Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
Bán đảo Đông Dương là một phần của khu vực Đông Nam Á, bao gồm lãnh
thổ 3 quốc gia: Việt Nam, Lào và Campuchia. Đây là một trong số không nhiều
trung tâm phát sinh loài thực vật trên thế giới, bao gồm cả các đơn vị phân loại bậc
cao. Sự đa dạng sinh học ở khu vực này rất cần được bảo vệ, trước tiên là bảo vệ
môi trường thực vật đặc trưng của các hệ sinh thái rừng. Trong điều kiện biến đổi
khí hậu toàn cầu hiện nay và sự gia tăng áp lực của các hoạt động nhân sinh, việc thu
thập những kiến thức khoa học về tổ chức không gian và chức năng của hệ sinh thái
tự nhiên nguyên sinh ngày càng cấp thiết.
Trước đây, nghiên cứu thực vật ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các nội
dung về phân loại và những tổng quan về hệ thực vật địa phương [2], [10], [11],
[12], [13], [14], [28]. Tuy nhiên, trong nhiều công trình đã công bố còn có những
điểm chưa chính xác, một số thông tin về thành phần loài trong quần xã thực vật
còn bị nhầm lẫn. Bên cạnh đó, đến nay vẫn chưa xác lập được cơ sở khoa học vững
chắc về tổ chức cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới khu vực Đông
Dương. Dù vậy, những nghiên cứu theo hướng này đã được Ashton tiến hành ở
vùng nhiệt đới của Cựu thế giới và ông đã nhấn mạnh sự cần thiết nghiên cứu sâu
về đặc điểm sinh học thực vật rừng, đặc biệt là đối với những loài cây gỗ tham gia
thành tạo quần xã [1].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
g nghệ của Grubb [3]. Cây gỗ của rừng nhiệt đới gió mùa thân cao với cấu trúc đứng phức tạp tái sinh thế hệ sau trên bình diện màn rừng - “cửa sổ” rừng. Ở đây, một số loài cây tạo rừng và những loài cây thuộc phân tầng bên dưới được tái sinh trong “cửa sổ” rừng và tại các vệt sáng mặt trời dưới tán rừng. Trong khi đó, những loài khác, bao gồm cả các loài trong rừng cây họ Dầu thân cao (Dipterocarpus dyeri, D. retusus, D. turbinatus) chỉ tái sinh dưới tán rừng, nghĩa là chúng có giới hạn ổ tái sinh hẹp. Việc gieo hạt tự nhiên của các loài cây gỗ này chỉ tốt trong khoảng nhiệt độ không khí trung bình 24 - 32oC, nhiệt độ đất ở độ sâu đến 20 cm là 25 - 27oC, độ ẩm tương đối 85 - 95% và độ chiếu sáng 0,04 - 1,0%. Các điều kiện đó cho phép tránh sự cạnh tranh của các loài cỏ và dây leo là các loài không chịu được ánh sáng yếu. Tiếp theo, tại “cửa sổ” rừng, mầm của các loài cây chính bị chết, các cây non phát triển yếu ớt do lá bị mặt trời thiêu cháy [17], [19]. Việc chi tiết hoá các thông số ổ tái sinh của các loài cây gỗ cho phép dự báo những hậu quả đối với quần xã rừng do sự can thiệp của con người cũng như tìm kiếm cách phục hồi lại những rừng cây gỗ đã bị mất. “Cửa sổ” trong rừng nhiệt đới gió mùa được tạo thành do cây đổ hay tán lá hay cành bị vặn gãy. Việc quan sát các cây bị yếu hay chết khô trong các kiểu rừng khác nhau cho phép kết luận, đối với các cây lớn trong số các loài tạo rừng, việc cây bị đổ không đặc trưng. Như vậy, sự đổ cây kèm theo “hiệu ứng đôminô”, hay sự tạo thành “cửa sổ” lớn hơn hay một khoảng trống trong tán rừng là không xảy ra. Ở phần lớn các cây bị yếu hay đang chết, các cành, nhánh của tán cây bị rụng dần và làm cho thân cây bị phá hủy từ từ sau nhiều năm. Việc thân cây bị gẫy cũng như cây đổ thường do bị chặt, do con người. Ở rừng trên núi (đặc biệt là trên đất tầng mỏng và đá) cây bị đổ là hiện tượng phổ biến và mang tính tự nhiên. Tuy nhiên, “cửa sổ” lớn ở đây không được hình thành [24]. 3.6. Hậu quả của chất độc sinh thái và áp lực của hoạt động nhân sinh lên rừng mưa nhiệt đới Việc đánh giá hậu quả sinh thái do chiến tranh hóa học của quân đội Mỹ gây ra chỉ có thể thực hiện sau khi xây dựng được cơ sở khoa học dựa trên các yếu tố thực tiễn và hệ thống tri thức về các quần xã thực vật rừng nhiệt đới cũng như hình thái rừng nói chung. Các nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinh và những cánh rừng đã bị thay đổi do con người ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cũng như ở Nam Lào và Đông Kalimanta (đảo Borneo) cho thấy phản ứng của quần xã rừng đối với sự phá hủy do hoạt động nhân sinh mang tính chất đặc thù và được xác định bằng tổ hợp các yếu tố, trong đó vai trò quan trọng hàng đầu là thành phần loài thực vật, cấu trúc không gian của quần xã rừng, sự có mặt của các loài chủ đạo hoặc các loài lập quần, những đặc điểm sinh học của cây rừng, đặc điểm vi khí hậu rừng, cấu trúc và đặc điểm thủy văn đất [5], [20]. Dựa trên kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tài liệu đã công bố, có thể khẳng định rằng, các quần xã xavan và tương tự xavan là thứ sinh đối với Việt Nam và nói chung cho cả Đông Dương. Sự xuất hiện quần xã thực vật với ưu thế của các loài hoà thảo là do tác động của con người phá rừng để canh tác nông nghiệp hoặc 36 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ quân sự. Sau thảm họa do con người gây ra, thảm thực vật tự nhiên bị biến đổi, hình thành nên các quần xã dạng xavan với các loài hoà thảo. Đây là kiểu thảm thực vật phi địa đới được hình thành trên đất với sự biến đổi về tính chất lý - hóa học và chế độ thủy văn. Chúng tôi đã xác định được rằng, khi mất tán cây, chiều hướng diễn biến tiếp theo là sự xâm lấn rất nhanh chóng của các loài thân thảo khác nhau đối với loài bản địa. Trên khu vực đồng bằng, hình thành các quần xã với các loài cỏ cọng lớn (từ các chi Imperata, Pennisetum, Themeda), tre nứa (từ các chi Bambusa, Dendrocalamus), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), ở vùng núi quần xã chiếm ưu thế là dương xỉ (Dicranopteris, Diplopterygium, Gleichenia, Pteridium) hoặc tre nứa [24]. Trên thực tế, điều cực kỳ quan trọng là sự sinh tồn của các quần xã hoà thảo mới này trên lãnh thổ Việt Nam sẽ còn tiếp tục tồn tại không biết đến bao giờ. Điều này là do thiếu vắng các yếu tố (lớn hơn yếu tố do con người) có thể làm thay đổi xu thế phát triển của chúng. Nhìn vào sự tồn tại bền vững nhiều năm qua của các quần xã hoà thảo, chúng tôi có cơ sở nhận định về sự có mặt của hiện tượng gián đoạn trong chuỗi diễn thế. Đặc điểm sinh học đặc trưng của cây rừng là không có khả năng tái sinh cùng với các loài hoà thảo, kể cả khi có chế độ cưỡng bức và trồng cây. Do vậy, tại các khu vực bị mất rừng, xuất hiện ranh giới rõ rệt giữa các quần xã xavan, tương tự xavan và cây gỗ rừng. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện như để hồi sinh các loài cây chủ đạo trong rừng - đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. IV. KẾT LUẬN Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng là một trong số không nhiều trung tâm đa dạng thực vật trên thế giới với sự phong phú cao các đơn vị phân loại. Trên cơ sở tiếp cận nhất quán và tổng hợp về phương diện sinh học quần xã, đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật rừng, đặc điểm sinh học thực vật rừng, sự biến đổi của thảm rụng và gỗ, đặc điểm đất rừng, vi khí hậu dưới tán rừng. Đã ghi nhận trên 7.050 loài thực vật tham gia hình thành rừng, trong đó có khoảng 53 loài thuộc 34 chi của 19 họ là những loài chủ yếu thành tạo rừng nhiệt đới gió mùa. Mức độ phức tạp của rừng phụ thuộc vào đặc điểm của đất và khả năng tích lũy độ ẩm của đất rừng. Trong cấu trúc đứng của rừng, từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá hoàn toàn lại giảm đi. Ở rừng trên núi từ độ cao 1.000 - 1.200 m, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật. Đã xác định được đặc trưng các thông số của ổ tái sinh hoặc phục hồi các loài cây gỗ rừng. Hiện nay, do những tác động của con người, thành phần loài và sự giàu có của rừng nhiệt đới gió mùa đang được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế của các loài hoà thảo. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện phục hồi các loài cây chủ đạo trong rừng theo đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 37 Nghiên cứu khoa học công nghệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ashton P.S. Dipterocarp biology as a window to the understanding of tropical forest structure // Ann. Rev. Ecol. Syst. 1988. V. 19. P. 347-370. 2. Averyanov L.V., Phan Ke Loc, Nguen Tien Hiep, Harder D.K. Phytogeographic review of Vietnam and adjacent areas of Eastern Indochina // Ser. Komarovia. Moscow: KMK Scientific Press Ltd., 2003 V. 3. P. 1-83. 3. Community Ecology. / Eds. Diamond J., Case T.Y. N. Y., 1986. 665 p. 4. Eames J.C., Kuznetsov A.N. et al. A preliminary Biological Assessment of the Kon Plong Forest Complex, Kon Tum Province, Vietnam. Hanoi: WWF Indochine Programme, 2001a. 102 p. 5. Eames J.C., Kuznetsov A.N., Fredriksson G., Jarvis B. A preliminary Biodiversity Assessment of PT Daisy. Berau District, East Kalimantan, Indonesia. Saigon: Tropical Forest Trust, 2001b. 108 p. 6. Kuznetsov A.N. The forest of Vu Quang Nature. A description of Habitats and plant communities. Hanoi: WWF Indochine Programme, 2001. 102 p. 7. Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Nguyen Đuc To Luu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L., Regalado J. Jr. Vietnam Conifers: Conservation Status Review 2004. Hanoi: Fauna & Flora International Programme, 2004. 128 p. 8. Pham Hoang Ho. An Illustrated Flora of Vietnam. Hochiminh: Minist. Edicat., 1999-2000. V. I-III. 991 p., 953 p., 1020 p. (In Vietnamese). 9. Richards P.W. The tropical rain forest and ecological study. Second edition. Cambridge: Cambridge Univ. Press, 1996. 575 p. 10. Rundel P.W. Forest habitats and flora in Lao PDR, Cambodia, and Vietnam. Hanoi: WWF Indochine Programme, 1999. 197 p. 11. Schmid M. Vegetation du Viet-Nam: le massif Sud-Annamitigue et les regions limitrophes. Paris: Orstom, 1974. 243 p. 12. Thai Van Trung. Forest Tropical Ecosystems of Vietnam. Hanoi: Science and Technique, 1999. 298 p. (In Vietnamese with French summary). 13. Vidal J.E. Bibliographie botanique Indochinoise // Bull. Soc. des et Indoch. V. XLYII (4). Paris: Museum, 1972. 94 p. 14. Vidal J.E. Outline of Ecology and Vegetation of the Indochinese Peninsula // Tropical Botany /Eds. Larsen K., Holm-Nielsen L.B. London: Academic Press, 1979. P. 109-123. 15. Whitmore T.C. An introduction to Tropical rain forests. Oxford: Oxf. Univ. Press, 1992. 226 p. 16. Дылиса Н.В. Программа и методика биогеоценотических исследований. /Под ред. 17. Кузнецов А.Н. Растительность массива Фансипан // Матер. зоол.-бот. исследований в горном массиве Фансипан (северный Вьетнам). Сер. Биоразнообразие Вьетнама. Москва; Ханой, 1998. С. 81-128. 38 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 Nghiên cứu khoa học công nghệ 18. Кузнецов А.Н. Первичные тропические леса и биотопы горного массива Чыонг Шон на территории Национального парка Ву Куанг, Вьетнам // Матер. зоол.-бот. исследований в Национальном парке Ву Куанг. Сер. Биоразнообразие Вьетнама. Москва; Ханой, 2001. С. 51-161. 19. Кузнецов А.Н. Тропический диптерокарповый лес. М.: ГЕОС, 2003. 140 с. 20. Кузнецов А.Н. Анализ флоры муссонных тропических лесов Вьетнама: состав жизненных форм //Бюл. МОИП, Отд. биол. Т. 113. Вып. 1. 2008. С. 21-31. 21. Кузнецов А.Н. Деревья муссонных тропических лесов Вьетнама // Вестн. ТвГУ. Сер. Биология и экология. Вып. 15, № 34. 2009.С. 127-138. 22. Кузнецов А.Н., Кузнецова С.П. Растительность карстового горного массива Ке Банг - Фон Ня, провинция Куанг Бинь, центральный Вьетнам // Матер. зоол.-бот. иссл. в карстовом массиве Ке Банг - Фон Ня. Сер. Биоразнообразие Вьетнама. Москва; Ханой, 2003. С. 21-78. 23. Кузнецов А.Н., Кузнецова С.П. Растительность горного массива Хон Ба - Би Дуп, пров. Кхань Хоа, южный Вьетнам // Матер. зоол.-бот. иссл. в горном массиве Хон Ба - Би Дуп. Сер. Биоразнообразие Вьетнама. Москва; Ханой, 2006. С. 9-115. 24. Кузнецов А.Н., Кузнецова С.П. Сукцессии в тропических лесных растительных сообществах Вьетнама // Биосфера. Т. 3. № 1. 2011a. С. 594-602. 25. Кузнецов А.Н., Кузнецова С.П. Сукцессии в тропических лесных растительных сообществах Вьетнама // Биосфера. Т. 3. № 1. 2011б. С. 594-602. 26. Кузнецов А.Н., Кузнецова С.П., Фан Лыонг. Тропические леса южного Вьетнама после комплексного военного воздействия // Бюл. МОИП. Отд. биол. 2010. Т. 115. Вып. 3. С. 32-45. 27. Фридланд В.М. Почвы и коры выветривания влажных тропиков. М.: Наука, 1964. 321 с. 28. Чертов О.Г. Экотопы дождевого тропического леса (на примере Вьетнама). Л.: Наука, 1985. 48 с. SUMMARY CHARACTERISTICS OF VIETNAM MONSOON TROPICAL FOREST The researches are carried from 1989 to 2012. On a base of uniform biogeocoenosis (appr. ecosystem) approach the forest plant species composition, vertical and horizontal structure, the biological aspects some forest trees, the forest plant litter dynamic, the morphology and hydrology of forest soils and forest microclimate were studied. The forest flora of Vietnam, except for moos and lichens, comprises more than 7050 species of different life forms: trees-3140, herbs- 1660, vine species-1310, epiphytes-844, semi-epiphytes-31 and 66 species- Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 39 Nghiên cứu khoa học công nghệ parasites. The top of forests is formed by app. 330 tree species, the canopy - 2460 and less than 320 species-the understorey. Approximately 53 species from 34 genera and 19 families are representing the main trees forming the tropical monsoon forests. For representation of vertical structure of forests, we use a method of the profile diagrams. In total, profile diagrams for more than two hundred flat and mountain forest stands are prepared. Category of complexity of vertical structure for lowland forests is determined both the type of soil, and ability of soil to filtrate and accumulate an atmospheric water. There is a complication of forest stands vertical structure by a process of optimization soil and hydrological conditions. In mountain forests there is a simplification of forest stands vertical structure by a process of change forest soils from deeply drainage on a vector to easing of drainage and reduction of root zone. The changes in spectrum of environment forming trees in different forests occur mainly at a level of a rank of family, whereas in subordinated layers - in the greater degree at a level of species and genus inside family. Native tropical forest ecosystems represent a climatic climax. There is a dynamic balance in functioning of these ecosystems. This dynamics is determined by endogenous infringements, which are characteristic for forest ecosystems in general. The Man has introduced to the tropical nature new types of destructions. The apotheosis of destruction is the use of phytotoxicants and napalm, which were used to destruction of Vietnamese forests during the War. The occurrence not forest open territories has resulted in change of a microclimate, hydrological regime, properties of soils and development of erosive processes. It’s extremely important, that forest tree species, in natural conditions renewing under the primary forest canopy or in gaps and by virtue of their biological features, can not develop in open territories. Forest trees and the ecoton trees, are not evolutionary adapted to development on new, changed by the man, territories. This effected in the interruption of the series of successional changes of the vegetation. Complex, species-rich and evolutionary formed forest communities are substituted by simple in structure and species composition new or evolutionary alien communities with grass domination. It is obvious, that at progressing rates of deforestation various and weekly prognosis changes of climate will occur. The man should deal with new realities, when the economic benefits will appear temporary. Từ khóa: cấu trúc rừng, rừng đồng bằng, rừng nhiệt đới gió mùa, cây họ Dầu Nhận bài ngày 15 tháng 10 năm 2012 Hoàn thiện ngày 10 tháng 11 năm 2012 Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 40 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012
File đính kèm:
- dac_diem_thuc_vat_rung_nhiet_doi_gio_mua_viet_nam.pdf