Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp

Nghiên cứu trình bày tóm tắt nội dung chương trình học, kiểm tra đánh giá tiếng Pháp đang được

áp dụng cho sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn. Nghiên cứu chỉ ra một số điểm không tương thích giữa

nội dung chương trình học, nội dung kiểm tra đánh giá thường xuyên so với dạng thức đề thi chuẩn bậc 3

(B1) tiếng Pháp để từ đó nêu lên một số khó khăn khi áp dụng chuẩn đầu ra cho sinh viên và đề ra một số

giải pháp với hy vọng giúp cho sinh viên học tiếng Pháp tốt hơn.

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 1

Trang 1

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 2

Trang 2

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 3

Trang 3

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 4

Trang 4

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 5

Trang 5

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 6

Trang 6

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 7

Trang 7

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 1980
Bạn đang xem tài liệu "Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp

Chuẩn đầu ra bậc 3 của sinh viên tiếng Anh học tiếng Pháp như là ngoại ngữ thứ 2 tại Đại học Quy Nhơn - Một số khó khăn, nguyên nhân và giải pháp
 nghỉ, động vật nuôi, công 
việc, việc học, gia đình, thời gian
Quá khứ chưa hoàn thành, vị trí tính từ, cấu trúc 
giới hạn ne que, quá khứ kép, vị trí của tính từ, 
phủ định ne jamais, phủ định của quá khứ kép
Các điểm ngữ pháp và từ vựng được giới thiệu rất rõ ràng, từ thấp đến cao, có nhắc lại, 
kèm giải thích và bài tập ứng dụng. Việc nhắc lại trên cơ sở cao hơn của các chủ điểm ngữ pháp 
tạo cho sinh viên nắm được các kiến thức từ thấp đến cao, nó như là một bậc thang kiến thức. Tuy 
nhiên, có nhiều điểm ngữ pháp được nhắc lại không liên tục cũng tạo cho người học một số khó 
khăn nhất định trong việc hệ thống được kiến thức. Chính điều đó làm cho người học cần phải 
có sự ôn luyện thường xuyên và người dạy phải giải thích cụ thể vì sao một điểm ngữ pháp được 
nhắc đi nhắc lại và phát triển cao hơn.
Kỹ năng ngôn ngữ theo sách Festival 1:
- Kỹ năng đọc hiểu: Các bài đọc được giới thiệu trong sách là bài hội thoại ngắn được sắp 
xếp ở vị trí trang đầu tiên của mỗi bài. Trang số hai là các bài tập liên quan đến bài đọc, bao gồm 
các dạng câu hỏi: điền vào chỗ trống, nối câu, chọn đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm, trả lời câu hỏi. 
Ở phần tổng kết mỗi chương còn có một bài đọc với các dạng yêu cầu: trả lời câu hỏi, chọn đúng, 
sai hay không có thông tin. Ngoài ra giáo viên còn có thể yêu cầu sinh viên làm bài đọc hiểu ở 
phần văn minh với dạng bài tập là đọc và trả lời câu hỏi.
Sau khi học những bài đọc trong sách sinh viên có khả năng đọc hiểu được những nội dung 
đơn giản sau đây: Thời gian biểu, một chương trình truyền hình, một thực đơn ở nhà hàng, bản đồ 
thành phố, khu phố, căn hộ, quy tắc của một trò chơi đơn giản, sơ yếu lý lịch, một sự kiện, một 
nét đặc trưng văn hóa nào đó ở Pháp.
Kỹ năng nghe hiểu: Các bài nghe được giới thiệu trong sách là những bài nghe ngắn, nằm ở 
trang thứ hai liên quan đến bài đọc. Bên cạnh đó ở cuối mỗi chương cũng có một bài nghe. Hình 
thức nghe gồm có nghe bài hội thoại, nghe từng câu riêng lẻ, nghe bài giới thiệu ngắn. Các dạng 
bài tập của phần nghe gồm có nghe điền từ, nghe chọn câu đúng, nghe sửa lỗi sai, nghe chọn tranh, 
nghe đánh dấu vào câu nghe được. 
Sau khi học những bài nghe trong sách sinh viên có khả năng nghe hiểu được những nội 
dung đơn giản sau đây: Các hình thức hỏi đáp lịch sự, nhận diện được ai đó, và tìm ra nghề nghiệp 
của ai đó, giải thích về một nơi nào đó, số đếm, lời đề nghị, lời khuyên, lời mời, cách diễn đạt tình 
cảm, chương trình ti vi, một dự định.
Kỹ năng nói: Các bài nói trong sách được nằm ở trang bốn của mỗi bài học, sau mỗi bài học 
thường có từ một đến hai bài nói. Trong chương tổng kết còn có một bài nói. Dạng yêu cầu trong 
bài tập nói đó là đóng vai hay miêu tả đơn giản.
Sau khi lĩnh hội những kiến thức trong sách sinh viên có khả năng nói được những nội dung 
đơn giản sau đây: Giới thiệu được bản thân và giới thiệu một ai đó, hỏi ai đó về những thông tin 
liên quan đến người đó, miêu tả sở thích, miêu tả một ai đó, hỏi đường và chỉ đường, mua hàng, 
36
thảo luận giá cả, đề nghị điều gì, mời ai đó, so sánh người, vật, diễn đạt tình cảm vui, buồn, ngạc 
nhiên, giải thích chu trình học, nghề nghiệp, kể một sự kiện.
Kỹ năng viết: Các bài viết trong sách được nằm ở trang 4, sau mỗi bài học thường có từ một 
đến hai bài viết. Chương tổng kết còn có một bài viết. Dạng yêu cầu trong bài tập viết đó là viết 
câu, viết tin nhắn, viết thành một đoạn về các chủ đề liên quan đến bài học. 
Sau khi lĩnh hội những kiến thức trong sách sinh viên có khả năng viết được những nội 
dung đơn giản sau đây: Viết giới thiệu bản thân, viết tin nhắn, miêu tả một người nào đó, miêu tả 
theo tranh, viết thư mời đến ăn tối, viết vài câu về các sự kiện đặc biệt, kể về thời thơ ấu, so sánh 
giữa hai người hoặc hai vật, viết một CV, soạn một báo cáo về việc mất cắp.
2.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Pháp 
Kết quả học tập của bộ môn tiếng Pháp được đánh giá theo thang điểm 10 với các điểm bộ 
phận như sau:
10% đánh giá tính chuyên cần của sinh viên. Căn cứ vào buổi tham dự lớp của sinh viên.
20% đánh giá kết quả kiểm tra giữa kỳ, được thể hiện bằng những hình thức như sau:
Kiểm tra nghe thường được tiến hành gần cuối học kỳ, nghe gồm 2 bài liên quan đến chủ 
điểm nghe ở trong sách Festival 1.
Kiểm tra nói được tiến hành thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, nói cặp về các 
chủ điểm trong bài học, nói theo yêu cầu ở phần nói trong sách ở cuối mỗi bài học. 
Kiểm tra viết được tiến hành thường xuyên trong suốt học kỳ, viết về các chủ điểm được 
yêu cầu ở phần viết trong sách. 
70% đánh giá kiểm tra cuối kỳ. Hình thức kiểm tra đánh giá cuối kỳ được thực hiện bằng 
hình thức bài thi viết bao gồm trắc nghiệm khách quan và tự luận. Mẫu đề thi được quy định cho 
cả tổ gồm 4 phần cụ thể như sau: Phần 1 ngữ âm (1điểm); phần 2 ngữ pháp gồm 4 câu liên quan 
đến các điểm ngữ pháp đã học trong chương trình (6 điểm); phần 3 đọc (2 điểm) gồm 1 bài đọc 
điền từ và 1 bài đọc trả lời câu hỏi hoặc chọn đúng sai; phần 4 (1 điểm) 1 bài sắp xếp thành bài 
hội thoại hoàn chỉnh hoặc điền vào chỗ trống để hoàn thiện bài hội thoại.
Để đủ điều kiện xét tốt nghiệp sinh viên còn phải trải qua kỳ thi bậc 3 (B1) theo khung năng 
lực ngoại ngữ với cấu trúc đề thi như sau:
2.3. Cấu trúc đề thi VSTEP
CẤU TRÚC ĐỀ THI
Kỹ năng 
thi
Mục đích Thời gian
Số câu hỏi/
nhiệm vụ bài thi
Dạng câu hỏi/
nhiệm vụ bài thi
Nghe Kiểm tra các tiểu kỹ năng 
Nghe khác nhau, có độ 
khó từ bậc 3 đến bậc 5: 
nghe thông tin chi tiết, 
nghe hiểu thông tin chính, 
nghe hiểu ý kiến, mục đích 
của người nói và suy ra từ 
thông tin trong bài.
Khoảng 40 
phút, bao 
gồm thời 
gian chuyển 
các phương 
án đã chọn 
sang phiếu 
trả lời.
3 phần, 35 câu 
hỏi nhiều lựa 
chọn.
Thí sinh nghe các đoạn trao 
đổi ngắn, hướng dẫn, thông 
báo, các đoạn hội thoại 
và các bài nói chuyện, bài 
giảng, sau đó trả lời câu hỏi 
nhiều lựa chọn đã in sẵn 
trong đề thi.
Huỳnh Thị Thu Toàn
37
 Tập 12, Số 6, 2018
Đọc Kiểm tra các tiểu kỹ năng 
Đọc khác nhau, có độ khó 
từ bậc 3 đến bậc 5: đọc 
hiểu thông tin chi tiết, đọc 
hiểu ý chính, đọc hiểu ý 
kiến, thái độ của tác giả, 
suy ra từ thông tin trong 
bài và đoán nghĩa của từ 
trong văn cảnh.
60 phút, 
bao gồm 
thời gian 
chuyển các 
phương án 
đã chọn 
sang phiếu 
trả lời.
4 bài đọc, 40 câu 
hỏi nhiều lựa 
chọn
Thí sinh đọc 4 văn bản về 
các vấn đề khác nhau, độ 
khó của văn bản tương 
đương bậc 3 - 5 với tổng 
số từ dao động từ 1.900 - 
2.050 từ. Thí sinh trả lời các 
câu hỏi nhiều lựa chọn sau 
mỗi bài đọc.
Viết Kiểm tra kỹ năng Viết 
tương tác và Viết luận 
(Viết sản sinh).
60 phút 2 bài viết Bài 1: Viết một bức thư/ thư 
điện tử có độ dài khoảng 
120 từ. Bài 1 chiếm 1/3 tổng 
số điểm của bài thi Viết.
Bài 2: Thí sinh viết một bài 
luận khoảng 250 từ về một 
chủ đề cho sẵn, sử dụng lý 
do và ví dụ cụ thể để minh 
họa cho các lập luận. Bài 2 
chiếm 2/3 tổng số điểm của 
bài thi Viết.
Nói Kiểm tra các kỹ năng Nói 
khác nhau: tương tác, 
thảo luận và trình bày một 
vấn đề.
12 phút 3 phần Phần 1: Tương tác xã hội 
Thí sinh trả lời 3 - 6 câu hỏi 
về 2 chủ đề khác nhau.
Phần 2: Thảo luận giải pháp
Thí sinh được cung cấp một 
tình huống và 3 giải pháp 
đề xuất. Thí sinh phải đưa 
ra ý kiến về giải pháp tốt 
nhất trong 3 giải pháp được 
đưa ra và phản biện các giải 
pháp còn lại.
Phần 3: Phát triển chủ đề
Thí sinh nói về một chủ đề 
cho sẵn, có thể sử dụng các 
ý được cung cấp sẵn hoặc 
tự phát triển ý của riêng 
mình. Phần 3 kết thúc với 
một số câu hỏi thảo luận về 
chủ đề trên.
38
2.4. Kết quả so sánh
Để có kết quả so sánh chúng tôi đã thống kê kết quả thi học phần tiếng Pháp 1 và tiếng 
Pháp 2 của tổng sinh viên khóa 39 học tiếng Pháp.
Bảng 1. Kết quả thi học phần tiếng Pháp 1
Điểm số Số sinh viên Tỷ lệ %
0 - 4,9 37 18,9
5 - 6,9 97 49,3
7 - 7,9 39 19,6
8 - 10 24 12,2
Tổng 197 100%
Qua bảng thống kê điểm thi tiếng Pháp 1 cho thấy số sinh viên có điểm thi nhỏ hơn 5 chiếm 
18,9%, 49,3% nằm trong phạm vi điểm từ 5 đến 6,9 điểm, 19,6% nằm trong phạm vi điểm từ 
7 - 7,9, điểm trên 8 chiếm 12,2%.
Bảng 2. Kết quả thi học phần tiếng Pháp 2
Điểm số Số sinh viên Tỷ lệ %
0 - 4,9 38 19,4
5 - 6,9 113 57,3
7 - 7,9 33 16,7
8 - 10 13 6,6
Tổng 197 100%
Qua bảng thống kê điểm thi tiếng Pháp 2 cho thấy số sinh viên có điểm thi nhỏ hơn 5 là 
19,4%, 57,3% nằm trong phạm vi điểm từ 5 đến 6,9 điểm, 16,7% nằm trong phạm vi điểm từ 
7 - 7,9, điểm trên 8 chiếm 6,6%.
Kết quả khảo sát cho thấy điểm thi của các em chưa cao, đa số điểm thi nằm dưới 7.
Sau khi so sánh nội dung chương trình học, hình thức đánh giá, kết quả thi học phần chúng 
tôi rút ra một số kết luận về nguyên nhân các sinh viên khó có thể đạt được chứng chỉ đầu ra 
như sau:
Về chương trình giảng dạy và đánh giá cuối kỳ: Chúng tôi thấy rằng nội dung giảng dạy 
còn nặng về ngữ pháp, hoàn toàn bám sát vào sách Festival 1 mà theo sách này các chủ điểm ngữ 
pháp rất nhiều. Về hình thức kiểm tra đánh giá cuối kỳ chúng tôi nhận thấy điểm về ngữ pháp là 
6 điểm, số điểm khá cao. Chính điều đó làm cho các em sinh viên tập trung chủ yếu vào học ngữ 
pháp để thi có điểm cao, bỏ rơi các kỹ năng còn lại. 
Như đã nói ở trên sau khi học hết sách Festival 1 sinh viên đạt được trình độ A1 và đầu A2, 
cho nên các bài tập và yêu cầu dạng đề thi VSTEP thì sách không thể đáp ứng được. Dù vậy, sách 
cũng cung cấp tuy yêu cầu đơn giản dạng đề của VSTEP.
Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Đọc VSTEP, chúng tôi thấy sinh viên 
chỉ được luyện tập những câu đơn giản chỉ có 2 đáp án AB hoặc 3 đáp án ABC với số lượng câu 
Huỳnh Thị Thu Toàn
39
 Tập 12, Số 6, 2018
hỏi từ 3 đến 6 câu và các đoạn mô tả ngắn, sau đó ghép các đoạn có nội dung tương thích. Các bài 
đọc trong sách không đáp ứng đủ độ dài bài đọc VSTEP, các bài đọc này có lượng từ 100 - 200 
từ, không có trắc nghiệm ABCD như trong đề đọc VSTEP, mà chỉ có dạng đúng hay sai, hay đọc 
và trả lời câu hỏi. 
Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Viết VSTEP, ở dạng một chúng tôi thấy 
sinh viên được luyện tập nhưng không thường xuyên, còn dạng viết hai đó là viết luận sinh viên 
chưa bao giờ được luyện tập và dạng này quá cao so với trình độ của sinh viên.
Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Nghe VSTEP, chúng tôi thấy sinh viên 
chưa được luyện tập với dạng trắc nghiệm ABCD. Tuy nhiên các em cũng được luyện nghe hiểu 
thông tin chính bằng cách chọn đúng hay sai hay nghe hiểu ý của người nói. 
Tương tự đối với định dạng đề thi Nói VSTEP, chúng tôi thấy sinh viên được luyện tập ở 
phần tương tác xã hội, trả lời một số câu hỏi về các chủ đề khác nhau. Phần thảo luận giải pháp 
và phát triển chủ đề các em sinh viên chưa được luyện tập.
Yêu cầu về năng lực ngoại ngữ tiếng Pháp chuẩn đầu ra bậc 3/6 (tương đương cấp độ B1) 
đối với sinh viên là chưa sát với thực tế vì yêu cầu đầu ra ngoại ngữ tiếng Anh không chuyên bậc 
3/6 là hợp lý vì các em đã học tiếng Anh nhiều năm ở phổ thông. Yêu cầu chuẩn đầu ra ngoại ngữ 
của học sinh tốt nghiệp THPT đạt đúng bậc A2 thì việc nâng thêm một bậc khi học đại học là dễ 
dàng. Tuy nhiên, sinh viên chuyên ngành tiếng Anh học tiếng Pháp bắt đầu từ A0 thì với 105 tiết 
học yêu cầu phải đạt được trình độ B1 là điều vô cùng nan giải.
3. Đề xuất giải pháp
Nhằm giúp sinh viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Quy Nhơn học môn tiếng Pháp có 
hiệu quả hơn để đạt chuẩn đầu ra bậc 3/6 (B1) theo Khung NLNNVN, chúng tôi xin đề xuất một 
số giải pháp sau đây:
- Về nội dung chương trình: Xây dựng lại chương trình theo các bậc trong khung năng lực 
6 bậc; lựa chọn các nội dung giảng dạy nhằm giúp sinh viên phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng, 
hướng đến nội dung các bài thi năng lực ngoại ngữ VSTEP.
- Về phương pháp học tập: Áp dụng các phương pháp dạy và học ngoại ngữ tiên tiến; chú 
trọng rèn luyện kỹ năng nghe và nói, cần hỗ trợ thường xuyên cho sinh viên phần tự học, đặc biệt 
là phần tự học online. 
- Về kiểm tra, đánh giá: Định dạng đề thi học kết thúc học phần đúng như định dạng các bài 
thi trong khung NLNN; độ khó của các đề thi tăng dần, tiệm cận đến các bậc tương đương trong 
khung NLNN.
- Về thời lượng chương trình: Số tiết dành cho học ngoại ngữ 2 quá ít. Toàn bộ chương 
trình học chỉ có 7 tín chỉ với 105 tiết lên lớp chỉ đủ để dạy cho sinh viên lên được 1 bậc. Vì vậy, 
cần phải tăng số tiết.
- Về phía sinh viên: Thực tế phổ biến hiện nay là đa số sinh viên thiếu đam mê, thiếu động 
lực học tập đối với môn tiếng Pháp, khả năng tự học, tự trau dồi còn yếu. Vì vậy, sinh viên phải 
xác định rõ động cơ, mục đích học môn tiếng Pháp không chỉ là điều kiện để tốt nghiệp, mà nó 
còn là cơ sở để tìm kiếm việc làm tốt hơn hay muốn học tập ở các bậc học cao hơn; mỗi sinh viên 
cần xây dựng cho mình kế hoạch học tập cụ thể đối với môn tiếng Pháp, đảm bảo tính liên tục, 
đặc biệt chú trọng giờ tự học, tự nghiên cứu. 
40
4. Kết luận 
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia là một bước đi đúng đắn, thể hiện tầm nhìn đi trước đón đầu 
trong nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học cho tương lai. Việc thực hiện nhiệm vụ đề 
án NNQG 2020 luôn được nhà trường coi trọng và đặt lên ưu tiên. Tuy nhiên, để thực hiện thành 
công đề án này sẽ không dễ dàng và không sớm có được ngay kết quả về nhiều mặt như mong 
muốn. Thực tế giảng dạy tiếng Pháp cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại học 
Quy Nhơn cho thấy việc nội dung giảng dạy và kiểm tra, đánh giá chưa mang lại hiệu quả cho 
chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra. Xuất phát từ thực tế như vậy chúng tôi đã đề 
ra một số giải pháp với hy vọng góp phần cải thiện được công tác kiểm tra, đánh giá hướng đến 
mục tiêu đào tạo nhân lực theo chuẩn đầu ra. Hơn nữa để đạt được mục tiêu đã đặt ra, bên cạnh 
nỗ lực của cơ sở đào tạo, giáo viên vẫn cần sự phấn đấu của các bạn sinh viên thực sự muốn trau 
dồi kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ để trở thành những cử nhân vừa giỏi về chuyên môn vừa 
có khả năng hội nhập tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 7274/BGDĐT-GĐH ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc 
hướng dẫn thực hiện kế hoạch triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở Giáo dục 
Đại học, (2012).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 
2008 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, (2008).
3. Thông tư số: 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Council of Europe, Common European Framework of Reference for languages: Learning, Teaching,
 Assessment, Council of Europe, Modern Languages Division, Strasbourg and Cambridge: Cambridge
 University Press, (2001).
5. Conseil de l’Europe C.E., Un cadre européen commun de référence pour les langues: apprendre, 
enseigner, évaluer, Didier, (2001).
6. Poisson-Quinton, S., Mahéo-Le Coadic, M., Vergne-Sirieys, A., Festival 1, CLE International, 
(2005).
Huỳnh Thị Thu Toàn

File đính kèm:

  • pdfchuan_dau_ra_bac_3_cua_sinh_vien_tieng_anh_hoc_tieng_phap_nh.pdf