Cấu trúc cú pháp câu liên dụng “被” (bèi) và “把” (bă) trong tiếng Hán hiện đại
Trong quá trình học tập tiếng Hán, sự xuất hiện đồng thời của“被” (bèi) và“把” (bǎ) trong một câu
gây không ít khó khăn cho người học trong việc tiếp thu và vận dụng. Bài viết này, dưới góc nhìn cú
pháp học theo quan điểm tạo sinh, đồng thời dựa trên các phạm trù chức năng “Become”, “Cause”,
“Passive” giải thích và mô hình hóa cấu trúc cú pháp của loại câu“被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng
trong tiếng Hán nhằm giúp cho người học tiếng Hán tiếp cận điểm ngữ pháp này một cách dễ dàng hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Cấu trúc cú pháp câu liên dụng “被” (bèi) và “把” (bă) trong tiếng Hán hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc cú pháp câu liên dụng “被” (bèi) và “把” (bă) trong tiếng Hán hiện đại
), cho nên cả kết cấu thể được kí hiệu là “VP”. Dưới góc nhìn của ngữ pháp tạo sinh, 熊仲儒 (2013) cho rằng, phân tích hình thức “động từ + đoản ngữ giới từ” theo kết cấu động tân hay kết cấu động bổ đều chính xác, vì động bổ là kết quả của thao tác hợp nhất (Merge) phản ánh tính lựa chọn giữa các thành phần, động tân là kết quả của thao tác chuyển vị (Movement) phản ánh sự điều chỉnh của cú pháp. Giả định “躺” (tǎng: nằm) lựa chọn thành phần nơi chốn, tức “躺” (tǎng: nằm) cần phải tiến hành hợp nhất với “在床上 ” (zài chuáng shàng: ở trên giường), như (3a); Giả định “躺” (tǎng: nằm) thu hút “在” (zài: ở), tức “在” (zài: ở) sẽ tiến hành chuyển vị về phía “躺” (tǎng: nằm), như (3b). (3) a. VP b. VP V PP V PP P LocP V P P LocP 躺 在 床上 躺 在 1 t1 床上 nằm ở trên giường nằm ở trên giường “躺” (tǎng: nằm) và “在” (zài: ở), phân biệt đều là hạt nhân của VP và PP, sự chuyển vị của “在” (zài: ở) đến “躺” (tǎng: nằm) được gọi là chuyển vị hạt nhân (Head movement). Chuyển vị hạt nhân thường phát sinh giữa hạt nhân và hạt nhân của nút đồng cấp, đây cũng được gọi là sự hạn chế của chuyển vị hạt nhân (Head Movement Constraint – HMC). Trong (3a), kí hiệu phạm trù của “在床上” (zài chuáng shàng: ở trên giường) là nút đồng cấp của kí hiệu phạm trù của “躺” (tǎng: nằm), do đó “躺” (tǎng: nằm) thu hút “在” (zài: ở) thực hiện chuyển vị hạt nhân. Kết quả của việc SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 67 (01/2020) 82 chuyển vị này chúng ta có được tổ hợp từ động giới “躺在” (tǎng zài: nằm ở), như (3b). Chúng ta có thể thấy (2b) và (3b) đều hiển thị “躺在” (tǎng zài: nằm ở) là một tổ hợp từ, nhưng sự khác nhau ở chỗ: trong (2b), tổ hợp từ “躺在” là do từ pháp tạo sinh, còn trong (3b), tổ hợp từ “躺在” là do cú pháp tạo sinh. “在” (zài: ở), chuyển vị hạt nhân đến “躺” (tǎng: nằm), về mặt lí thuyết sẽ có hai kết quả: một là “躺在” (tǎng zài: nằm ở), hai là “在躺” (zài tǎng: ở nằm). Vấn đề đặt ra là làm cách nào để loại bỏ trường hợp “在躺” (zài tǎng: ở nằm)? Do vậy, 熊仲儒 (2004) đưa ra “Giả thiết Ghép nối và chuyển vị đồng hướng”. Giả thiết này yêu cầu: Thành phần chuyển vị nếu chuyển vị về phía phải thì phải ghép nối vào phía bên phải của thành phần đích; ngược lại, nếu thành phần chuyển vị chuyển vị về phía trái thì phải ghép nối vào phía trái thành phần đích. Chúng ta có thể quy định tất cả hạt nhân của phạm trù từ vựng (Lexical category) ở phía sau, tất cả những phạm trù chức năng (Functional category) dùng để mở rộng phạm trù từ vựng thì hạt nhân ở phía trước. Dựa vào quy định này, (3a) được viết lại như sau: (4) VP PP V P LocP 在 床上 躺 ở trên giường nằm Khi “在” (zài: ở) chuyển vị hạt nhân đến“躺” (tǎng: nằm), căn cứ theo “Giả thiết ghép nối và chuyển vị đồng hướng”, “在” (zài: ở) chuyển vị về phía phải cho nên chỉ có thể ghép nối vào phía bên phải của “躺” (tǎng: nằm). (5) VP PP V P LocP t1 床上 躺-在 1 trên giường nằm-ở Cuối cùng để giải quyết vấn đề làm cách nào để chuyển “躺在”(tǎng zài: nằm ở) ra phía trước “床上”(chuáng shàng: trên giường)? Chúng ta dựa vào khinh động từ (light verbs) “v” (Chomsky 1995; Huang 1997; Lin 2001) và “Giả thiết Phạm trù chức năng” của 熊仲儒 (2004). Nội dung của giả thiết này như sau: Phạm trù chức năng không chỉ kích phát chuyển vị và quyết định hợp nhất mà còn bao hàm cả việc lựa chọn tham tố (argument) cho động từ và cung cấp vai nghĩa (thematic role) cho tham tố. Trong trường hợp này khinh động từ “v” tiến hành chọn tham tố nơi chốn (location) “在床上 ” (zài chuáng shàng: ở trên giường) và tham tố người thực hiện (agent) “躺的人” (tǎng de rén: người nằm) cho động từ “躺” (tǎng: nằm). (6) vP DP v’ 他 v VP anh ta PP V t1床上 躺-在 1 trên giường nằm-ở NGUYỄN TRẦN TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 83 Trong (6), khinh động từ “v” thu hút hạt nhân “躺在” (tǎngzài: nằm ở) của nút đồng cấp VP tiến hành chuyển vị hạt nhân, tạo thành “他躺在床上 ” (tā tǎng zài chuáng shàng: anh ta nằm ở trên giường). 2.2. Câu xuất hiện đồng thời “被” (bèi) và“把”(bǎ) Trong ngữ pháp tiếng Hán, chúng ta có thể thấy động từ sẽ ưu tiên kết hợp với bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ, bổ ngữ xu hướng và bổ ngữ trạng thái (黄伯荣, 廖序 东 (2005)). Nhưng 熊仲儒 (2013) cho rằng, “Bổ ngữ trình độ, thực chất là bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng hoặc bổ ngữ trạng thái, chỉ là biểu thị ý nghĩa trình độ mà thôi, không nhất thiết phải phân loại”. Nói cách khác, cách nói này có nghĩa là: thông qua động tác, một vật nào đó đạt đến một kết quả hoặc một trạng thái nào đó. Ngoài những loại bổ ngữ mà黄伯荣, 廖序东 đưa ra, 熊仲儒 còn đưa ra một loại bổ ngữ khác, đó chính là “动相补语” (tạm dịch: bổ ngữ động tương). Bổ ngữ động tương do “了” (le),“着” (zhe),“过” (guò) đảm nhận. Cần chú ý là chỉ khi “了 ” (le),“着” (zhe),“过” (guò) không có nghĩa thời thể mới có thể đảm nhận làm bổ ngữ. Ví dụ như khi “了” (le) không có nghĩa thời thể mà biểu thị ý mất đi, xóa đi hoặc kết thúc, như: 他把药喝了 (anh ấy uống thuốc rồi); khi “着” (zhe) không có nghĩa thời thể mà biểu thị trạng thái tĩnh, bất động, như: 他把 门开着 (anh ấy để cửa mở); khi “过” (guò) không có nghĩa thời thể mà biểu thị ý nghĩa động tác hoàn tất, như: 我把这件事跟他商 量过了(việc này tôi đã thương lượng với anh ta) mới có thể đảm nhận làm bổ ngữ động tương. Bổ ngữ được ưu tiên kết hợp với động từ như sau: (1) Sau động từ là bổ ngữ động từ tính: 被西方人把壁画偷〈走〉了。 李国林被树杈把头皮揭了下来〉。 被徐向前把话题岔〈开〉了。 被人把小说读〈成了历史〉。 (2) Sau động từ là bổ ngữ tính từ tính: 被人把袋子里的米倒〈空〉了。 被我们把他外表的硬壳敲〈碎〉。 被你母亲把你惯〈坏〉。 (3) Sau động từ là bổ ngữ do ngữ giới từ đảm nhận: 被那个人把自己的眼角膜换〈给 她〉。 被张海丽把比分追〈至 17平〉。 被敌人把她当作死人扔〈在城 根〉。 被田家夫妇把他揍〈在底下〉。 (4) Sau động từ là bổ ngữ trạng thái: 被人把我看〈得凡愚〉。 这个女人被烈性药把脸弄得〈不成 样子〉。 伯克的一篇强烈的反苏演说被白宫 把调子改得〈缓和了些〉。 (5) Sau động từ là bổ ngữ số lượng: 被炮弹片把颧骨炸破了〈一块〉。 (6) Sau động từ là bổ ngữ động tương: 被沸腾的盐水把生命吞食〈了〉。 听说你被军阀把天灵盖掀〈了〉? Do chúng ta đã quy định tất cả hạt nhân phạm trù từ vựng ở phía sau, tất cả những phạm trù chức năng dùng để mở rộng phạm trù từ vựng thì hạt nhân ở phía trước, chúng ta có thể diễn đạt động từ kết hợp với bổ ngữ trong các ví dụ (1), (2), (3), (4), (5), (6) như sau: SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 67 (01/2020) 84 (7) VP XP V Bổ ngữ Động từ Để xuất hiện tham tố, chúng ta dùng khinh động từ “v”. Như đã nói phía trên, câu có bổ ngữ biểu thị ý nghĩa thông qua động tác, một vật nào đó đạt đến một kết quả hoặc một trạng thái nào đó, do đó khinh động từ “v” được cụ thể hóa thành phạm trù kết quả hay đạt đến“Become” (viết tắt “Bec”). Theo 熊仲儒 (2003), phạm trù “Bec” là một loại khinh động từ, phạm trù này lựa chọn hai tham tố cho động từ và cung cấp vai nghĩa cho hai tham tố này: một là đối tượng bị thay đổi (khách thể (Theme)), một là kết quả, trạng thái (bàng thể (Obliques)) hoặc đích (Goal) hay nói một cách đơn giản là một trạng thái nào đó (State). Trên thực tế, phạm trù kết quả hay đạt đến “Bec” có thể được hiện thực hóa về mặt ngữ âm hoặc cũng có thể không được hiện thực hóa về mặt ngữ âm. Nếu “Bec” được hiện thực hóa thì đó chính là trợ từ kết cấu “得” (de). (8) a. BecP DP Bec’ Theme Bec VP XP V State Verb b. BecP DP Bec’ Theme Bec VP -得 XP V State Verb NGUYỄN TRẦN TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 85 Trong (8a), đầu tiên động từ thu hút hạt nhân của nút đồng cấp XP tiến hành chuyển vị hạt nhân, căn cứ theo “Ghép nối và chuyển vị đồng hướng”, hạt nhân của điểm nút XP chỉ có thể ghép vào phía bên phải của động từ, tạo sinh ra tổ hợp từ động bổ. Sau đó phạm trù kết quả hay đạt đến “Bec” tiếp tục thu hút hạt nhân của nút đồng cấp VP tiến hành chuyển vị hạt nhân, nói cách khác đối tượng mà “Bec” thu hút để tiến hành chuyển vị hạt nhân chính là tổ hợp từ động bổ. Như (1), (2), (3), (5), (6). Còn trong (8b), phạm trù “Bec” được hiện thực hóa về mặt ngữ âm là trợ từ kết cấu “得” (de), đồng thời để thỏa mãn tính chắp dính vào phía sau của động từ của trợ từ kết cấu “得” (de), do đó hạt nhân của VP được “Bec” ưu tiên thu hút tiến hành chuyển vị. Do động từ chuyển vị về phía trái nên động từ sau khi chuyển vị chỉ có thể ghép nối vào phía bên trái của “得” (de). Như (4). Đối tượng bị thay đổi hay khách thể đạt đến một kết quả hoặc trạng thái nào đó thông thường đều có nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do một vật, một người hoặc một việc nào đó gây khiến (Causative). Do vậy (8) có thể phát triển thành: (9) vP DP v’ Causer v BecP DP Bec’ Theme Bec VP (-得) XP V State Verb Trong (9), do khinh động từ “v” biểu thị ý gây khiến cho nên dùng phạm trù gây khiến “Cause” (viết tắt “Caus”). Nếu phạm trù gây khiến “Caus” được hiện thực hóa về mặt ngữ âm thì đó chính là “把” (bǎ). (9) có thể được viết lại như sau: SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 67 (01/2020) 86 (10) a. CausP DP Caus’ Causer Caus BecP DP Bec’ Theme Bec VP (-得) XP V State Verb b. CausP DP Caus’ Causer Caus BecP 把 DP Bec’ Theme Bec VP (-得) XP V State Verb Trong (10), nếu như phạm trù gây khiến “Caus” không được hiện thực hóa về mặt ngữ âm thì động từ sau khi chuyển vị đến “Bec” vẫn tiếp tục bị thu hút bởi “Caus” và tiếp tục thực hiện chuyển vị hạt nhân đến “Caus”, như (10a). Ngược lại, nếu phạm trù gây khiến “Caus” được ngữ âm hiện thực hóa là “把” (bǎ), lúc này sẽ ngăn cản động từ chuyển vị đến “Caus”, động từ chỉ có thể chuyển vị đến “Bec” tạo thành câu chữ “把” (bǎ), như (10b). Ý nghĩa của (10a) và (10b) đều biểu đạt: “Một vật, một người hoặc một sự việc nào đó làm cho một vật, một người hoặc một sự việc khác đạt được một kết quả hoặc đạt đến một trạng thái cụ thể.” Tiếp tục quan sát (1), (2), (5), chúng ta phát hiện có sự xuất hiện của “了” (le) mang nghĩa thời thể. “了” (le) phân bố sau động từ hoặc sau tổ hợp từ động bổ. (ở đây xin nhắc lại là “了” (le) trong (6) là bổ ngữ động tương, không mang nghĩa thời thể). Sự xuất hiện của “了” (le) như sau: (11) 有几秒钟我好像被人把血都抽 NGUYỄN TRẦN TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 87 光了。xuất hiện sau tổ hợp từ) 被武松一刀把肥硕的脑袋切了下 来。xuất hiện sau động từ) Trong (11), “了” (le) có những đặc điểm sau: Thứ nhất, “了” (le) có nghĩa thời thể, cho nên “了” thuộc phạm trù thể Aspect, được kí hiệu “Asp” chứ không phải là bổ ngữ động tương như trong (6). Thứ hai, “了” (le) phân bố ở bên phải “把” (bǎ), điều này có nghĩa là vị trí cú pháp của nó thấp hơn phạm trù gây khiến “Caus”. Phạm trù kết quả hay đạt đến “Bec” dùng để phát triển động từ, “Bec” chọn hai tham tố “Theme” và “State” cho động từ, hơn nữa phạm trù thể “Asp” có sự liên quan với thời gian xảy ra của sự kiện. Do vậy vị trí “Asp” sẽ cao hơn phạm trù chức năng thứ nhất, cụ thể là “Bec”. Từ những đặc điểm trên, chúng ta có thể xác định vị trí của “Asp” trong câu bắt buộc phải cao hơn “Bec” và phải thấp hơn “Caus”. Cụ thể được như sau: (12) CausP DP Caus’ Causer Caus AspP 把 DP Asp’ Asp BecP -了 DP Bec’ Theme Bec VP XP V State Verb Trong (12), đầu tiên động từ thu hút hạt nhân của nút đồng cấp XP tiến hành chuyển vị hạt nhân, bổ ngữ chuyển vị về hướng phải cho nên sẽ ghép nối vào phía bên phải của động từ, tạo thành tổ hợp từ động kết. Tổ hợp từ động kết này tiếp tục bị thu hút chuyển vị đến vị trí của phạm trù “Bec”, tạo thành câu chỉ kết quả. Để thỏa mãn tính chắp dính của “了” (le), tổ hợp từ động kết tiếp tục chuyển vị đến phạm trù “Asp”, do tổ hợp từ động kết này chuyển vị về hướng trái nên sẽ ghép nối vào phía trái của “了” (le). Mặt khác, nhằm thỏa mãn yêu cầu cần chủ ngữ của vị trí [Spec, Asp], SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 67 (01/2020) 88 “Theme” thực hiện chuyển vị NP (NP movement) chuyển vị từ vị trí DP của BecP đến vị trí DP của AspP. Cuối cùng, khi “被” (bèi) và “把” (bǎ) cùng xuất hiện, “被” (bèi) luôn phân bố ở phía bên trái của “把” (bǎ). Điều này có nghĩa là “被” (bèi) ở phía trên phạm trù “Caus”. Do đặc điểm mang nghĩa bị động của “被” (bèi) nên chúng ta dùng phạm trù bị động Passive (viết tắt “Pass”) để đánh dấu “被” (bèi). Căn cứ vào đặc điểm vị trí của “被” (bèi), chúng ta có cấu trúc cú pháp của câu “被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng như sau: (13) PassP DP Pass’ Pass CausP 被 DP Caus’ Causer Caus AspP 把 DP Asp’ Asp BecP DP Bec’ Theme Bec VP XP V State Verb Trong (13), bởi vì “被” (bèi) có đặc điểm là mang nghĩa bị động nên sẽ có khuynh hướng kích phát “Theme” chuyển vị. Sau khi “Theme” chuyển vị thì vị trí này sẽ lưu lại ngữ tích. Trên thực tế ngữ tích này thường được hiện thực hóa về mặt ngữ âm là đại từ ngôi thứ 3 “他/她/它”, như ví dụ sau: NGUYỄN TRẦN TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 89 (14) a. 那辆共享单车被一个醉汉把它扔进了花津河。 b. Trong (14b), những thành phần nằm trong dấu sẽ bị xóa đi, không còn được hiển thị về mặt ngữ âm. Cuối cùng chúng ta chỉ đạt được kết quả như (14a). 3. Kết luận Bài viết này, dưới góc nhìn cú pháp học theo quan điểm tạo sinh, đồng thời dựa trên “Giả thiết Ghép nối và chuyển vị đồng hướng”, “Giả thiết Phạm trù chức năng” của熊仲儒 (2004), các phạm trù chức năng “Bec”, “Caus” và “Pass”, đã giải thích cơ bản các vấn đề gây khó khăn cho người học khi tiếp cận loại câu có sự xuất hiện đồng thời của “被” (bèi) và “把” (bǎ) là: thứ nhất, sự xuất hiện của các tham tố và vai nghĩa của các tham tố này đảm nhận; thứ hai, vị trí của các tham tố và cơ chế chuyển vị của các tham tố này. Từ những cơ sở trên, chúng ta có thể mô hình hóa được cấu trúc cú pháp của câu “被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng trong tiếng Hán như sau: [PassP Spect [Pass’[Pass 被 ][CausPSpect [Caus’[Caus把][BecPSpect [Bec’[Bec][VP[R-V]]]]]]]] SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 67 (01/2020) 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 朱德熙 (1985).语法答问.商务印书馆. 朱德熙 (2003). 语法讲义. 商务印书馆. 邓思颖 (2019). 形式汉语句法学(第二版),上海教育出版社. 熊仲儒 (2002). 自然语言的词序,现代外语 (2002/04). 熊仲儒 (2004). 状态补语中的达成“得”,语言科学 (2004/03). 熊仲儒 (2004). 现代汉语中的致使句式,安徽大学出版社. 熊仲儒 (2005). 论元的句法实现. 外国语(上海外国语大学学报)(2005/02). 熊仲儒,刘丽萍 (2005).汉语动结式的核心. 暨南大学华文学院学报 (2005/04). 熊仲儒,刘丽萍 (2006). 动结式的论元实现.现代外语 (2006/02). 熊仲儒 (2011).现代汉语中的功能范畴. 安徽师范大学出版社. 熊仲儒 (2013). 当代语法学教程,北京大学出版社. Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2007). Sổ tay ngữ pháp tiếng Hán hiện đại. NXB Khoa học Xã hội. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Lâm Thị Hòa Bình, Võ Thị Minh Hà (2018). Từ điển đối chiếu thuật ngữ ngôn ngữ học (Việt – Anh, Anh – Việt). NXB Khoa học Xã hội. Ngữ liệu của Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh: q=%E8%A2%AB%245%E6%8A%8A&start=0&num=50&index=FullIndex&outputF ormat=HTML&encoding=UTF- 8&maxLeftLength=30&maxRightLength=30&orderStyle=score&LastQuery=&dir=xi andai&scopestr=. Ngày nhận bài: 30/7/2019 Biên tập xong: 15/01/2020 Duyệt đăng: 20/01/2020
File đính kèm:
- cau_truc_cu_phap_cau_lien_dung_bei_va_ba_trong_tieng_han_hie.pdf