Cải thiện phát âm về âm nối và âm rút gọn của sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Sài Gòn bằng các bài nhạc pop tiếng Anh
Phương pháp dạy phát âm về âm nối (liaisons) và âm rút gọn (elisions) qua nhạc pop tiếng Anh (English
pop songs) sau 9 tuần thực nghiệm có khả năng cải thiện kỹ năng phát âm của sinh viên. Chủ thể nghiên
cứu là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Mỗi nhóm là 30 sinh viên được chọn từ 423 sinh viên
năm 2 hệ cao đẳng ngành Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sài Gòn. Tư liệu để dạy thực nghiệm là 9
bài nhạc pop tiếng Anh được thiết kế theo 3 dạng bài tập C-Test, Cloze-Test và Gap fill ngay trên lời
bài hát. Sinh viên vừa nghe nhạc vừa tìm ra các đáp án đúng chứa các âm nối và âm rút gọn. Phương
pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng để thu thập số liệu từ pre-test và post-test
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện phát âm về âm nối và âm rút gọn của sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Sài Gòn bằng các bài nhạc pop tiếng Anh
i bài hát. Sau đó, giáo viên yêu cầu sinh viên tìm thêm các ví dụ khác để thực hành tại lớp các từ, cụm từ chứa âm nối và âm rút gọn trên lời bài hát. Lý do giáo viên muốn lấy các ví dụ ngay trên lời bài hát là để sinh viên nhận biết các từ, cụm từ chứa âm nối và âm rút gọn tương tự có sẵn và đảm bảo việc thực nghiệm phát âm của giáo viên và sinh viên được nghiêm túc thực hiện trên một tài liệu duy nhất là nhạc pop. Đối với nhóm đối chứng, giáo án dạy phát âm trong 9 tuần đươc giáo viên soạn theo chương trình sách giáo khoa International Express (new edition) of Keith Harding & Liz Taylor, Oxford University Press. Các bài 5, 6, 7 và 8 là 4 trong 12 bài được giáo viên dạy thực nghiệm. Kiến thức về phát âm âm nối và âm rút gọn trong 4 bài học được giáo viên chia đều để dạy trong 9 buổi học. Tuy nhiên, việc phân bổ kiến thức về các thành tố phát âm trong sách cũng như trong 4 bài học này là không đồng đều và đầy đủ. Điều này đòi hỏi người dạy thực nghiệm phải tư duy để nhóm đối chứng sắp xếp 1 chương trình dạy phát âm hợp lý cân bằng về thời lượng đối với nhóm thực nghiệm. Về phương pháp dạy được giáo viên áp dụng kỹ thuật dạy thông thường, sinh viên thực hiện theo những gì giáo viên hướng dẫn và ghi chép. 3.2.2. Tiến trình thực hiện Tiến trình thực hiện chương trình thực nghiệm trong 11 tuần. Tuần 1: Sinh viên làm pre-test. Tuần 2 đến tuần 10: giáo viên dạy thực nghiệm cả 2 nhóm. Tuần 11: sinh viên làm bài kiểm tra cuối. Tiến trình thực hiện đối với nhóm thực nghiệm: Bước 1: Giáo viên phát lời bài hát có chứa bài tập đến từng sinh viên. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cách làm bài tập đối với từng dạng bài tập C- Test, Cloze test hoặc Gap fill. Bước 3: Giáo viên bật máy nghe trình phát 2 lần bài nhạc pop tiếng Anh cần dạy của từng buổi. Bước 4: Sinh viên vừa nghe nhạc vừa làm bài tập. Bước 5: Giáo viên gọi 1 sinh viên bất kì lên bảng ghi đáp án. Bước 6: Giáo viên sửa các đáp án và yêu cầu sinh viên phát âm theo giáo viên. Bước 7: Giáo viên tiến hành dạy âm nối và âm rút gọn trên các từ, cụm từ đáp án. Bước 8: Giáo viên yêu cầu sinh viên phát âm lại tất cả các đáp án và tìm ví dụ khác tương tự có chứa âm nối và âm rút gọn ngay trên lời bài hát. Bước 9: Giáo viên yêu cầu sinh viên tự phát âm các ví dụ vừa tìm và sửa lỗi phát âm cho sinh viên. Bước 10: Giáo viên cho sinh viên thời gian ghi chép và ôn tập phát âm lại tất cả các từ cum từ chứa âm nối và âm rút gọn trong buổi thực nghiệm. Tiến trình thực hiện đối với nhóm đối chứng: Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài học phát âm của buổi học Bước 2: Giáo viên viết các từ chứa các âm nối, âm rút gọn lên bảng và đọc to 3 lần. Bước 3: Giáo viên yêu cầu sinh viên đọc theo giáo viên. Bước 4: Giáo viên ghi thêm từ 2-3 ví dụ các từ tương tự và đọc to. Bước 5: Giáo viên yêu cầu sinh viên tự đọc và giáo viên sửa lỗi. 62 Bước 6: Giáo viên yêu cầu sinh viên làm việc theo cặp và tập luyện phát âm các từ và các cụm từ đã dạy. Bước 7: Giáo viên yêu cầu sinh viên tự luyện tập phát âm các từ đã học tại nhà. Các số liệu từ kết quả thực nghiệm sẽ được phân tích và so sánh bằng thuật toán ANOVA của phần mềm xử lý số liệu SPSS để biết được sự khác biệt về phát âm của sinh viên 2 nhóm giữa trước và sau chương trình thực nghiệm. Chỉ số Sig (2 tailed) nếu lớn hơn 0.05 thì kết quả sau thực nghiệm không có gì khác biệt so với ban đầu. Ngược lại, nếu chỉ số Sig (2 tailted) nếu nhỏ hơn 0.05 thì kết quả phát âm trước và sau thực nghiệm là có sự khác biệt về trình độ phát âm về âm nối và âm rút gọn giữa 2 nhóm. 4. Kết quả và thảo luận Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “Việc sử dụng nhạc pop tiếng Anh để dạy phát âm âm nối và âm rút gọn làm cải thiện kỹ năng phát âm của người học ở mức độ nào?", kết quả pre-test và post-test được phân tích và so sánh tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm trước và sau khi thực nghiệm. Qua đó, mức độ sinh viên cải thiện được trong kỹ năng phát âm cũng được xác định. Kết quả của pre-test được thể hiện qua biểu đồ sau: Bảng 1. Tỉ lệ đáp án đúng âm nối và âm rút gọn của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng từ kết quả của bài kiểm tra đầu (pre-test). Loại âm Âm nối Âm rút gọn Nhóm Hình thức Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhận thức (recognition) 15% 18% 16% 16% Thực hành (production) 12% 10% 12% 12% Bảng 2. So sánh kết quả bài kiểm tra đầu khoá (pre-test) về âm nối và âm rút gọn của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. T Df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper So_sanh_nhan _thuc_am_noi _va_am_rut_g on_hai_nhom _trong_pretest Equal variances assumed 1.448 .234 .317 58 .753 .10000 .31568 -.53191 .73191 Equal variances not assumed .317 55.153 .753 .10000 .31568 -.53260 .73260 63 Từ bảng 1, tỉ lệ câu trả lời đúng về nhận thức âm nối của nhóm thực nghiệm của nhóm đối chứng là 18%, âm rút gọn của 2 nhóm đều đạt 16%. Số phần trăm đáp án đúng của phần thực hành phát âm âm nối và âm rút gọn của nhóm thực nghiệm đều là 12%, của nhóm đối chứng là 10% và 12%. Các tỉ lệ thấp này cho thấy trình độ phát âm về âm nối và âm rút gọn của sinh viên 2 nhóm rất hạn chế. Hầu hết sinh viên gặp khó khăn khi nghe và nói tiếng Anh vì họ không thể nhận ra và phát âm các âm rút gọn và âm nối. Hầu như tỉ lệ phần trăm của các nhóm hầu như không chênh lệch nhau và đều rơi vào tình trạng chưa đạt 20%. Điều này cho thấy trình độ phát âm về âm nối và âm rút gọn của sinh viên 2 nhóm là hạn chế như nhau. Chỉ số Sig (2 tailed) ở bảng số 2 là 0.753 lớn hơn 0.05, điều này nói lên rằng kỹ năng và trình độ phát âm của 2 nhóm thể hiện qua pre-test là không có sự khác biệt. Kết quả này thoã điều kiện nghiên cứu ban đầu vì trình độ sinh viên ngang nhau, tính khách quan trong nghiên cứu được đảm bảo. Kết quả bài kiểm tra cuối (post-test) được trình bày như sau: Bảng 3. Tỉ lệ đáp án đúng âm nối và âm rút gọn của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng từ kết quả của bài kiểm tra cuối (post-test). Loại âm Âm nối Âm rút gọn Nhóm Hình thức Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhận thức (recognition) 50% 21% 44% 18% Thực hành (production) 23% 8% 40% 18% Bảng 4. So sánh kết quả bài kiểm tra cuối khoá (post-test) về âm nối và âm rút gọn của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. T Df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper So_sanh_n han_thuc_a m_noi_hai_ nhom_tron g_posttest Equal variances assumed 1.150 .288 -4.969 58 .000 -.86667 .17442 -1.21580 -.51753 Equal variances not assumed -4.969 56.347 .000 -.86667 .17442 -1.21602 -.51731 64 Sự chênh lệch về số phần trăm câu trả lời đúng cả về nhận thức và thực hành phát âm âm nối và âm rút gọn rất rõ ràng qua các số. Cụ thể là nhóm thực nghiệm đạt số đáp án đúng phần nhận biết âm nối là 50% và âm rút gọn là 44%. Phần thực hành phát âm của âm nối là 23% và âm rút gọn là 40%, trong khi nhóm đối chứng chỉ đạt 21% âm nối và 18% âm rút gọn ở phần nhận thức. Về phần thực hành, âm nối đạt chỉ 8%, thấp hơn con số ở pre-test 2% và đạt 18% đáp án đúng phần thực hành âm rút gọn. Khi so sánh với kết quả của 2 nhóm ở pre-test, ta thấy kết quả của nhóm thực nghiệm tiến bộ khá nhiều với số phần trăm câu trả lời đúng về nhận thức là 35% âm nối và tăng 28% âm rút gọn. Về phần thực hành phát âm âm nối tăng 11% và âm rút gọn tăng lên 28%. Đặc biệt ở bài kiểm tra cuối, nhóm thực hành tăng cao hơn nhóm đối chứng về nhận biết âm nối (29%), âm rút gọn (26%). Phần thực hành, nhóm thực nghiệm tăng 15% đáp án đúng về âm nối và tăng 27% của âm rút gọn. Các con số tăng vọt từ mức thấp dưới 20% lên đến gần 50%, từ 8% lên đến 23%. Những con số này chưa cao nhưng với sự tăng vượt hầu hết là 50% số phần trăm ban đầu. Kết quả tăng vọt như thế thể hiện rằng kỹ năng và trình độ phát âm của sinh viên nhóm thực nghiệm sau khi được học phát âm bằng các bài nhạc pop đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, việc phát âm về âm nối và âm rút gọn vẫn còn là thách thức đối với sinh viên nhóm đối chứng. Hầu như số đáp án đúng ở cả phần nhận thức và thực hành đều không tăng, thậm chí còn giảm 2% so với kết quả thực hành phát âm nối ở pre-test. Kết quả cho thấy chương trình dạy phát âm theo sách giáo khoa không làm thay đổi kỹ năng phát âm về âm nối và âm rút gọn trong tiếng Anh một cách tích cực hơn. Chỉ số Sig (2 tailed) ở bảng 4 là 0,00 bé hơn 0,05 cùng với các số liệu kết quả từ bài kiểm tra cuối đã khẳng định sau chương trình thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm có nhiều khác biệt tiến bộ về kỹ năng và trình độ phát âm âm nối và âm rút gọn. Việc dạy phát âm qua nhạc pop rất hữu ích và hiệu quả. Kết quả bài viết một lần nữa kế thừa các nhà khoa học như Lại Thanh Tình (2010), Engh (2013), Saledo (2010) Tavil & Isisag (2009) để minh chứng rằng việc dạy phát âm tiếng Anh qua bài hát là một giải pháp hữu hiệu. Đặc biệt, bài nghiên cứu này đưa ra một kết quả tích cực về phương pháp dạy âm nối và âm rút gọn trong tiếng Anh qua các bài nhạc pop tiếng Anh mà các nhà khoa học nói trên và các nhà khoa học khác trên thế giới ít nghiên cứu đến. Tác giả bài viết đã tổng hợp cơ sở lý thuyết rõ ràng và thiết kế chương trình thực nghiệm phù hợp để đảm bảo giá trị khoa học và hữu ích phục vụ tham khảo cho khác nghiên cứu liên quan khác. Phương pháp dạy âm nối và âm rút gọn qua các bài nhạc pop rất hữu dụng mà giáo viên tiếng Anh có thể vận dụng trong việc giảng dạy các kỹ năng tiếng Anh nói chung và kỹ năng nghe và kỹ năng nói nói riêng. 5. Kết luận Nhìn chung, bài viết này cho thấy rằng dưới sự tác động của chương trình thực nghiệm dạy phát âm qua bài nhạc pop tiếng Anh, sinh viên của nhóm thực nghiệm được cải thiện đáng kể phát âm âm nối và âm rút gọn cả về nhận thức và thực hành phát âm ở mức độ cao. Các âm nối và âm rút gọn sinh viên bị hạn chế đã được khắc phục nhiều. Câu trả lời của câu hỏi nghiên cứu đã được tìm ra. Kết quả bài nghiên cứu khẳng định được chất lượng khoa học mà 65 phương pháp thực nghiệm qua nhạc pop tiếng Anh đem lại. Việc cải thiện phát âm trong âm nối và âm rút gọn rất cần thiết để giúp sinh viên khắc phục nhiều hơn về kỹ năng nghe và nói. Tuy nhiên, việc quan tâm cung cấp và kết hợp đầy đủ các kiến thức phát âm từ các yếu tố khác như nguyên âm, phụ âm, trọng âm, âm điệu, ngữ điệu... cũng rất quan trọng. Bài nghiên cứu cung cấp một phương pháp mới để giáo viên tiếng Anh vận dụng vào việc dạy phát âm, kỹ năng nghe và kỹ năng nói dành cho người học ở các độ tuổi khác nhau. Qua quá trình thực nghiệm và kết quả thu được, tác giả thấy rằng phương pháp dạy học truyền thống giáo viên luôn là người hướng dẫn để người học làm theo và ghi chép là chưa thật sự phù hợp vì dễ làm người học chán nãn. Sự phân bổ kiến thức về phát âm từ sách giáo khoa chưa hợp lý và không đồng đều làm cho số lượng kiến thức cho người học chưa đợc đảm bảo. Vì vậy, việc dạy các kỹ năng ngôn ngữ nói chung và phát âm nói riêng rất cần được sáng tạo và linh hoạt về phương pháp để tạo động lực, sự yêu thích cho người học, giúp người học hăng hái tiếp thu. Hơn nữa, phương pháp dạy phát âm của giáo viên nên được hướng đến việc vận dụng các phương tiện về âm thanh nhiều hơn ví dụ như dùng nhạc pop, nhạc roc, nhạc jaz để cung cấp cho người học lựợng kiến thức phát âm được phong phú hơn và để phát huy tinh thần học tập của người học tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brinton. D. M. (2009). Introduction to connected speech. Soka University of America. Retrieved from train/125507132015214.pdf. 2. Cheung, C. K. (2001). The use of popular culture as a stimulus to motivate secondary students’ English learning in Hong Kong. ELT Journal, 55(1), 55-61. 3. Cook A. (2013). Liason. Retrieved from 10.htm. 4. Dubin, F. (1975). An overlooked resource for English language teaching: pop, rock, and folk music. CATESOL (California Association of Teachers of English to Speakers of Other Languages) Occasional Papers, No. 2, ED126673. 5. Engh D. (2013). Effective use of music in Language-Learning: A needs analysis. Humanising Language Teaching Journal. Year 15; Issue 5; October 2013, ISSN 1755-9715. 6. Gaston, E.T. (1968). Music in therapy. New York: Macmillan. 7. Griffee, D. (2010). Personal communication with the author. 8. Lại Thanh Tình (2010). Using songs to teach English sounds to 11th form students at Nguyen Gia Thieu high school. Retrieved April 29 th 2014 from 9. Lamb B. (n.d.) What is pop music? Retrieved on February, 2014 from popmusic.htm. 10. Murcia C., Marianne, Brinton & Goodwin (1996). Teaching Pronunciation: A reference for teachers of English to speakers of other Languages. Cambridge: Cambridge University Press. 11. Nambiar, S. A. (1993). Pop songs in language teaching. In Oller, J. W. Jr. (Ed.), 2nd edition. Methods that work: Ideas for literacy and language teaching, (pp. 335-338). Boston: Heinle & Heinle Publishers. 12. Parkinson, G., & Drislane, R. (2011). Qualitative research. In online dictionary of the social sciences. Retrieved from 13. Roach, P. (2009). English phonetics and 66 phonology: A practical course (4th Ed.). Great Britain: Cambridge University Press. 14. Salcedo, C. (2010). The Effects of Songs in the Foreign Language Classroom on Text Recall, Delayed Text Recall and Involuntary Mental Rehearsal. Paper presented at 2010 IABR (International Applied Business Research) & ITLC (International College Teaching and Learning) Conference Proceedings, 1-12. 15. Seliger, H. W. & Shohamy, E. (1989). Second language research methods. Oxford: OUP. 16. Stevick, E. W. (1978). Toward a practical philosophy of pronunciation: Another view. TESOL Quarterly, 12(2). 17. Tavil, Z. M. & Isigag, K. U. (2009). Teaching vocabulary to very young learners through games and songs. EKEV AKADEMİ DERGİSİ, 13(38), 299-308. 18. Võ Thúy Linh (2015). Enhancing Learners’ pronunciation through English Pop Songs for intermediate non English majored students at Sai Gon University. Master thesis. HCMC Open University, Vietnam. 19. www.macmillandictionary.com/dictionary /british/pop-music. Ngày nhận bài: 29/02/2016 Biên tập xong: 15/03/2016 Duyệt đăng: 20/03/2016
File đính kèm:
- cai_thien_phat_am_ve_am_noi_va_am_rut_gon_cua_sinh_vien_khon.pdf