Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị: Nghiên cứu trường hợp người dân ở thành phố Cần Thơ
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng
cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ. Các phương pháp kiểm định Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu. Số
liệu của nghiên cứu được thu thập từ 202 người tiêu dùng ở khu vực thành thị, thành phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành
thị, bao gồm:tuổi tác, giới tính, thái độ tiêu dùng, giá trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi
và niềm tin vào nguồn thông tin. Trong đó, nhân tố thái độ tiêu dùng có tác động mạnh nhất đến xu
hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị: Nghiên cứu trường hợp người dân ở thành phố Cần Thơ
cứu Bước 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo Để ứng dụng mô hình nghiên cứu vào Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha để thực tiễn, số liệu của nghiên cứu được thu đánh giá độ tin cậy của thang đoxu hướng thập theo phương pháp chọn mẫu thuận tiêu dùng cá của người dân thành phố Cần tiện với đối tượng nghiên cứu là người dân Thơ cho thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của ở khu vực thành thị tại thành phố Cần Thơ. các thang đo đều đạt trên 0,6. Thông thường, Theo Gorsuch (1983) phân tích nhân tố Cronbach’s Alpha đạt từ 0,7 trở lên thì sử nên đảm bảo cỡ mẫu ít nhất là 200 quan dụng được (Trọng & Ngọc, 2008). Tuy sát, còn Hair et al (1998) cho rằng kích cỡ nhiên, đối với các trường hợp nghiên cứu mẫu bằng ít nhất 4 hoặc 5 lần biến quan mới hoặc các tiêu chí đo lường là mới đối với sát. Từ đó, công thức tính cỡ mẫu được xác đối tượng được nghiên cứu thì Cronbach’s định như sau: n ≥ 5p, trong đó N là kích Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 vẫn sử dụng thước mẫu, p là số biến quan sát có trong được (Hair et al, 1998). Qua quá trình lược mô hình. Như vậy, với 38 biến quan sát, khảo tài liệu, nghiên cứu về xu hướng tiêu mô hình có ý nghĩa khi cỡ mẫu lớn hơn dùng cá chưa được thực hiện trước khi 190. Vì vậy, trong giới hạn của đề tài, tác nghiên cứu này được triển khai, vì thế các giả đã tiến hành phỏng vấn 202 quan sát. khái niệm trong nghiên cứu này được xem là Cỡ mẫu được phân bổ như sau: mới đối với người dân thành thị, thành phố Cần Thơ. Chính vì thế, kết quả kiểm định Bảng 1: Cỡ mẫu điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu thang đo của nghiên cứu đạt từ 0,6 là có thể sử dụng để phân tích EFA. Bên cạnh đó, hệ Địa bàn Số quan sát Tỷ lệ (%) số tương quan giữa biến – tổng cũng chỉ ra 8 biến cần loại khỏi mô hình nghiên cứu vì có Quận Ninh Kiều 78 38,61 giá trị nhỏ hơn 0,3 (Nunnally, 1978; Peterson, Quận Cái Răng 81 40,10 1994; Slater, 1995). Các biến bị loại bao Quận Bình Thủy 20 9,90 gồm: (GT4) Cá có giá rẻ so với thực phẩm khác, (GT6) Ăn cá là phù hợp với túi tiền Quận Ô Môn 23 11,39 của tôi, (TT4) Dễ dàng để bảo quản, (TT5) Tổng cộng 202 100 Phù hợp với chuẩn bị nhiều món ăn, (CQ3) Đặc điểm về văn hóa/tôn giáo muốn tôi ăn cá Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 thường xuyên, (KT4) Tôi có rất nhiều kiến 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ thức để đánh giá chất lượng của cá tươi và THẢO LUẬN có nguy hiểm để ăn hoặc không, (RR5) Mua Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và tiêu dùng cá không khẳng định được đẳng đến xu hướng tiêu dùng cá người dân cấp tiêu dùng của tôi, (NT4) Tôi tin tưởng thành thị, thành phố Cần Thơ, phần mềm về các thông tin liên quan đến sản phẩm cá SPSS 16.0 được sử dụng để hỗ trợ phân từ quảng cáo truyền hình. Vì vậy, 27 biến tích, kết quả kiểm định mô hình nghiên còn lại được sử dụng trong phân tích nhân tố cứu như sau: khám phá tiếp theo. 83 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Trung bình thang đo Phương sai thang đo Tương quan Hệ số Cronbach’s Alpha Nhân tố nếu nhân tố bị loại nếu nhân tố bị loại nhân tố nếu nhân tố bị loại GT1 11,60 3,554 0,446 0,615 GT2 11,90 3,467 0,472 0,599 GT3 11,49 3,167 0,605 0,512 GT5 12,36 3,345 0,339 0,702 Giá trị cảm nhận (GT): Cronbach Alpha = 0,674 TT1 7,13 2,534 0,482 0,460 TT2 7,12 2,517 0,517 0,412 TT3 7,71 2,922 0,320 0,687 Sự thuận tiện (TT): Cronbach Alpha = 0,627 TD1 7,36 2,101 0,556 0,599 TD2 7,50 2,211 0,531 0,630 TD3 7,71 2,305 0,517 0,647 Thái độ (TD): Cronbach Alpha = 0,715 CQ1 3,86 0,787 0,597 - CQ2 3,56 0,635 0,597 - Chuẩn chủ quan (CQ): Cronbach Alpha = 0,745 KT1 7,80 1,632 0,460 0,514 KT2 8,01 1,622 0,345 0,677 KT3 7,86 1,453 0,536 0,400 Kiến thức (KT): Cronbach Alpha = 0,633 RR1 9,62 5,609 0,449 0,558 RR2 9,69 5,995 0,455 0,556 RR3 10,09 6,121 0,398 0,593 RR4 9,65 5,740 0,399 0,595 Nhận thức rủi ro (RR): Cronbach Alpha = 0,644 CQ1 3,74 0,602 0,514 - CQ2 3,91 0,762 0,514 - Nhận thức kiểm soát hành vi (KS): Cronbach Alpha = 0,676 NT1 17,29 6,534 0,461 0,559 NT2 17,71 8,009 0,321 0,615 NT3 17,16 7,726 0,378 0,595 NT5 17,01 7,393 0,375 0,595 NT6 17,35 7,672 0,306 0,622 NT7 17,00 7,512 0,385 0,592 Niềm tin (NT): Cronbach Alpha = 0,640 XH1 7,10 2,114 0,609 0,687 XH2 7,32 2,148 0,657 0,639 XH3 7,49 2,072 0,556 0,751 Xu hướng tiêu dùng (XH): Cronbach Alpha = 0,771 Nguồn: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha từ số liệu điều tra, năm 2013 84 Các nhân tó ảnh hưởng . . . Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá định tính thích hợp của mô hình (0,5 < Tiến hành phân tích nhân tố khám phá KMO = 0,754< 1); (3) Kiểm định Bartlett (EFA) qua 3 vòng, các kiểm định được đảm về tương quan của các biến quan sát (Sig.= bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các biến 0,00< 0,05); (4) Kiểm định phương sai cộng quan sát (Factor loading > 0,5); (2) Kiểm dồn = 66,40%. Bảng 3: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố Nhóm nhân tố Tên biến 1 2 3 4 5 6 7 8 GT2 0,558 GT3 0,616 GT5 0,617 TT1 0,523 KT1 0,697 KT2 0,522 KT3 0,718 GT1 0,567 TD1 0,697 TD2 0,698 TD3 0,709 RR1 0,845 RR2 0,830 CQ1 0,819 CQ2 0,841 KS1 0,633 KS2 0,770 RR3 0,783 RR4 0,724 NT3 0,708 NT5 0,762 NT1 0,650 NT2 0,795 Eigenvalive 5,57 2,05 1,74 1,58 1,40 1,31 1,20 1,097 Phương sai trích 13,38 23,42 31,27 38,81 46,33 53,39 59,91 66,40 (%) Giá trị KMO 0,754 Kiểm định Sig.= 0,000 Bartlett Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố khám phá từ số liệu đều tra năm 2013 85 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Theo kết quả phân tích nhân tố cho thấy, 8 dân thành thị thành phố Cần Thơ. Từ đó, tên nhân tố mới được hình thành có khả năng ảnh các nhân tố mới và mô hình nghiên cứu được hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người hiệu chỉnh như sau: Bảng 4: Tên nhân tố mới được hình thành từ phân tích nhân tố khám phá Nhóm Biến Tên biến GT2 Sự xuất hiện của cá đem lại sự phong phú cho bữa ăn GT3 Cá là một món ăn bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe GT5 Ăn cá đem lại giá trị cao so với số tiền bỏ ra mua cá TT1 Dễ dàng mua Giá trị cảm nhận (F1) Cá chứa nhiều protein, axit béo omega-3 và nhiều chất dinh KT1 dưỡng khác KT2 Cá là thực phẩm không có hại cho sức khỏe Ăn cá nhiều tốt cho hệ tiêu hóa, tim mạch, não bộ và tốt cho KT3 xương Cá có mùi vị, hương vị ngon, món ăn ngon trong bữa ăn GT1 hàng ngày Thái độ tiêu dùng TD1 Tôi cảm thấy ngon khi ăn cá (F2) TD2 Khi ăn cá, tôi cảm thấy sức khỏe mình tốt hơn TD3 Sau khi ăn cá, tôi cảm thấy thỏa mãn được nhu cầu của tôi. Khi tôi mua cá, tôi lo ngại cá không đảm bảo an toàn vệ An toàn vệ sinh thực RR1 sinh thực phẩm phẩm (F3) RR2 Khi tôi mua cá, tôi lo ngại nó sẽ không được như tôi mong đợi CQ1 Bạn bè khuyên tôi nên thường xuyên ăn cá Yếu tố xã hội (F4) CQ2 Gia đình muốn tôi ăn cá thường xuyên KS1 Tôi có đủ khả năng để tiêu dùng cá Nhận thức kiểm soát Tôi có đủ thời gian để chế biến cá thành món ăn trong bữa hành vi (F5) KS2 ăn hàng ngày RR3 Nếu tôi mua cá, tôi sẽ lo lắng về việc mất lãng phí tiền bạc Nhận thức rủi ro (F6) Nếu tôi mua cá, tôi sẽ lo lắng về việc các món cá sau khi RR4 nấu không ngon như đã biết Niềm tin vào nơi mua NT1 Tôi luôn tin tưởng siêu thị là nơi cung cấp cá an toàn (F7) NT2 Tôi luôn tin tưởng cá bán ở chợ là nơi cung cấp cá an toàn Niềm tin vào nguồn NT3 Các tin tức về cá từ tin tức truyền hình là đáng tin cậy thông tin (F8) NT5 Báo, Internet là nguồn thông tin về cá cần được tham khảo Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích nhân tố, năm 2013 86 Các nhân tó ảnh hưởng . . . Mô hình nghiên cứu chính thức được hiệu chỉnh: Giá trị cảm nhận An toàn vệ Thái độ tiêu (F1):GT2, GT3, sinh thực Yếu tố xã hội (F4): dùng (F2): GT1, GT5, TT1, KT1, phẩm (F3): CQ1, CQ2 TD1, TD2, TD3 KT2. KT3 RR1, RR2 Nhận thức kiểm Xu hướng tiêu dùng cá Nhận thức rủi ro soát hành vi (F5): của người dân thành thị (F6): RR3, RR4 KS1, KS2 Đặc điểm cá nhân: Niềm tin vào nơi GIỚI TÍNH, TUỔI Niềm tin vào nguồn thông tin (F8): mua (F7): NT1, TÁC, HÔN NHÂN, NT3, NT5 NT2 THU NHẬP, TRÌNH ĐỘ Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính hình không có hiện tượng tự tương quanvà Theo kết quả phân tích hồi quy cho thấy, hiện tượng đa cộng tuyến không đáng hệ số mức ý nghĩa của mô hình (sig.F = kể(Nam, 2008; Trọng &Ngọc, 2008). Hệ 0,000) nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,432 cho nghĩa 1%, nên mô hình hồi quy được thiết thấy 43,2%sự biến thiên của xu hướng tiêu lập phù hợp. Kiểm định các hệ số Durbin dùng cá của người dân thành thị thành phố – Watson nằm trong khoảng [1,5;2,5] và Cần Thơ được giải thích bởi các yếu tố hệ số VIF đều nhỏ hơn 4 chứng tỏ mô được đưa vào mô hình. Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính Nhân tố Hệ số (B) Mức ý nghĩa (Sig.) Hệ số VIF Hằng số -0,243 0,541 - GIOITINH -0,128 0,098 1,087 HONNHAN 0,084 0,397 1,730 THUNHAP 0,004 0,682 1,309 TRINHDO 0,013 0,345 1,231 TUOITAC 0,010 0,017 1,741 F1: Giá trị cảm nhận 0,233 0,007 1,622 F2: Thái độ tiêu dùng 0,280 0,000 1,524 F3: An toàn vệ sinh của thực phẩm -0,014 0,743 1,167 F4: Yếu tố xã hội 0,052 0,355 1,317 F5: Nhận thức kiểm soát hành vi 0,179 0,003 1,402 F6: Nhận thức rủi ro 0,003 0,937 1,258 F7: Niềm tin vào nơi mua -0,011 0,836 1,271 F8: Niềm tin vào nguồn thông tin 0,154 0,009 1,244 R2 hiệu chỉnh = 0,432; Hệ số Sig.F = 0,000; Hệ số Durbin – Watson = 1,970 Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy từ số liệu điều tra năm 2013 87 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, có 6 thị thành phố Cần Thơ, kết quả nghiên cứu đã biếnđạt ý nghĩa thống kê (Sig. <10%), tức là chỉ ra nhân tố Thái độ tiêu dùng (F2) có ảnh có 6 biến tác động đến xu hướng tiêu dùng cá hưởng nhiều nhất đến xu hướng tiêu dùng cá. của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ, Thực tế cho thấy, khi người dân thành thị có đó là các biến: Giá trị cảm nhận (F1), Thái độ thái độ tích cực đối với sản phẩm cá (cảm thấy tiêu dùng (F2), Nhận thức kiểm soát hành vi ngon, tốt cho sức khỏe, thỏa mãn nhu cầu,) (F5), Niềm tin vào nguồn thông tin (F8),giới thì họ sẽ có ý định sử dụng cá thường xuyên tính và tuổi tác. Trong đó, các yếu tố: Giá trị và nhiều hơn. cảm nhận (F1), Thái độ tiêu dùng (F2), Nhận 4. KẾT LUẬN thức kiểm soát hành vi (F5), Niềm tin vào Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhân tố nguồn thông tin (F8) và tuổi tác có tác động ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của tích cực đến xu hướng tiêu dùng cá của người người dân thành thị thành phố Cần Thơ, bao dân thành thị, thành phố cần Thơ. Như vậy, gồm: tuổi tác, giới tính, thái độ tiêu dùng, giá nếu người dân có Giá trị cảm nhận (F1), Thái trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi và độ tiêu dùng (F2), Nhận thức kiểm soát hành niềm tin vào nguồn thông tin. Trong đó, thái vi (F5), Niềm tin vào nguồn thông tin (F8) và độtiêu dùng có tác động mạnh nhất đến xu tuổi tác càng cao thì xu hướng tiêu dùng cá của hướng tiêu dùng cá của người dânthành thị, người dân thành thị thành phố Cần Thơ càng thành phố Cần Thơ. Đây là cơ sở khoa học tích cực. Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn hữu ích cho các hộ kinh doanh mặt hàng cá, cho thấy, nữ giới ở thành phố cần Thơ có xu doanh nghiệp chế biến thủy hải sản nhằm xây hướng thích tiêu dùng cá nhiều hơn nam giới. dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng Mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là xác ngày càng tốt hơn thị hiếu tiêu dùng của người định nhân tố nào có tác động mạnh nhất đến dân thành thịthành phố Cần Thơ nói riêng và xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành khu vực thành thị cả nước nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ajzen & Fishbein, 1975. Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA: Addison-Wesley. [2]. Ajzen & Fishbein, Martin, 1980. Understanding attitudesandpredictingsocial bahavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. [3]. Ajzen, 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50:179-211. [4]. Anderson, J.C & Gerbing, D.W, 1998. Structural Equation Modeling inpractice a review and recommended two – step approach. Psychological Bulletin, 103 (3): 411-423. [5]. Bonne, K., Vermeir, I., Bergeaud-Blackler, F., & Verbeke, W. (2007). Determinants of halal meat consumption in France. British Food Journal, 109(5), 367–386. [6]. Davis, F.D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly 13, 319–339 [7]. Dodds, Monroe and Grewal, 1991. Effects of price, brand, and store information on buyers’ product evaluations. Journal of Marketing Research, 28:307–319. 88 Các nhân tó ảnh hưởng . . . [8]. Gorsuch, R.L. (1983). Factor analysis (2nd ed.). Hillsdale, NJ: Erlbaum. [9]. Gofton, L. (1995) Convenience and the moral status of consumer practices, in Marshall, D. (ed.) Food Choice and the Consumer, Blackie: Glasgow, 152:181 [10]. Jalal Ahamed, A.F.M. 2009. Consumer’s attitude and consumption of fish in Dhaka city: Influence of perceivedrisk, trust and knowledge. Master Thesis, The Norwegian College of Fishery Science University of Tromso, Norway & Nha Trang University, Vietnam. [11]. Hair, J.F., Anderson, R.E, Tatham & Black, 1998, Multivariate data analysis: with readings. New Jersey: Prince Hall. [12]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS, Hà Nội: NXB Thống kê. [13]. Lindeman, M. & Väänänen, M. 2000. Measurement of ethical food choice motives. Appetite 34: 55–59 [14]. Mai Văn Nam, 2008. Kinh tế lượng (Rconometris).Hà Nội: NXB Văn hóa thông tin. [15]. Martins, Y. & Pliner, P. 1998. The development of the food motivation scale. Appetite 30: 94. [16]. Jum C. N., 1978. Psychometric theory.New York:McGraw-Hill [17]. Olsen, Svein Ottar, 1998. Fresh versus frozen seafood as distinct product categories: A qualitative study of Norwegian consumers. Paper presented on the 9th International Conference of the International Institute of Fisheries Economics & Trade. Tromso, Norway. [18]. Olsen, S, O., 2004. Antecedents of Seafood Consumption Behavior: An Overview. Journal ofAquatic Food Product Technology, 13(3), 79-91. [19]. Olsen, S, O., 2001. Consumer involvement in fish as family meals in Norw ay: An application of the expectance – value approach, Appetite, 36:173 – 186. [20]. Richard L. G., 1983. Factor Analysis. L. Erlbaum Associates. Steptoe, A. & Wardle, J. 1992. Cognitive predictors of health behaviour in contrasting regions of Europe. Brit. J. Clin. Psychol. 31: 485–502. [21]. Triandis, Harry C. (1989). The Self and Social Behavior in Differing Cultural Contexts. Psychological Review, 96, 506-520. [22]. Verbeke, W.V. I., 2005. Individual determinants of fish consumption: application of the theory of planned behavior. Appetite 44(1), 67-82. 89
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_xu_huong_tieu_dung_ca_cua_nguoi_da.pdf