Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với hoạt động du lịch lễ hội tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt: Nghiên cứu này được triển khai để đánh giá sự hài lòng của khách
du lịch nội địa đối với hoạt động du lịch lễ hội tại Đắk Lắk. Dựa trên lý
thuyết về mô hình SERVPERF đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch
đối với các sản phẩm du lịch – dịch vụ của Cronin và Taylor (1992), tác giả
đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố là Sự đáp ứng, phương tiện hữu
hình, sự hấp dẫn, giá cả, cơ sở vật chất và hướng dẫn viên. Khảo sát được
thực hiện bằng bảng hỏi đối với 250 du khách, thu được 174 phiếu hợp lệ để
phân tích. Sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS, kết quả cho thấy 6 nhân
tố đều có tác động đến sự hài lòng của du khách. Trong đó có 4 nhân tố tác
động tích cực lần lượt theo mức độ ảnh hưởng là Giá cả, sự hấp dẫn, phương
tiện hữu hình, sự đáp ứng. Có 2 nhân tố tác động tiêu cực là Cơ sở vật chất
và Hướng dẫn viên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với hoạt động du lịch lễ hội tỉnh Đắk Lắk
1 Trên 10 35 20,1 Tổng 174 100,0 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS 3.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo Tiến hành kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Kết quả phân tích trên 174 mẫu nghiên cứu cho thấy, hệ số tương quan biến tổng của các biến đều >0,3 và hệ số Cronbach Alpha của các nhóm nhân tố đều >0,6. Như vậy, thông tin thu thập được từ mẫu điều tra có thể tin cậy để sử dụng phân tích EFA tiếp theo [4]. Bảng 3. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha Nhân tố Cronbach's Alpha Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất Sự đáp ứng 0.738 0.437 Phương tiện hữu hình 0.856 0.525 Sự hấp dẫn 0.819 0.557 Giá cả 0.690 0.438 Cơ sở vật chất 0.728 0.535 Hướng dẫn viên 0.808 0.645 Sự hài lòng 0.841 0.542 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS 3.5. Phân tích khám phá (EFA) - EFA biến độc lập 21 biến quan sát của 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch lễ hội Đắk Lắk được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích EFA lần 1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA... 91 có hệ số KMO=0.726>0.5, đủ điều kiện để phân tích nhân tố [4]. Tuy nhiên biến GC3 không tải lên ở nhân tố nào, do đó tiến hành loại biến GC3 và phân tích lại EFA. Kết quả xử lý EFA lần 2 thể hiện ở bảng 4 cho thấy với trị số KMO=0.702, sig = 0.000 và hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 nên việc phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả cũng cho thấy có 06 nhóm nhân tố được trích tại Eigenvalue bằng 1.021 và Phương sai trích bằng 71.322%. Bảng 4. Kết quả phân tích EFA biến độc lập lần 2 (sau khi loại biến GC3) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,702 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1691,995 df 190 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS - EFA biến phụ thuộc Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc tại bảng 5 cho thấy: Hệ số KMO = 0.719, sig = 0.000 và có 1 nhân tố được trích ra tại giá trị Eigenvalue = 2.718, phương sai trích = 67.948%. Bảng 5. Kết quả EFA biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,719 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 348,509 df 6 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS Bảng 6. Phân tích nhân tố khám phá EFA tổng hợp Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 6 HH1 0.888 HH2 0.854 HH3 0.757 HH4 0.719 HH5 0.602 HD2 0.872 HD1 0.864 HD3 0.603 92 NGUYỄN ĐÌNH SƠN, LÊ VĂN TIN SĐƯ3 0.779 SĐƯ2 0.770 SĐƯ4 0.733 SĐƯ1 0.617 HDV1 0.849 HDV2 0.848 HDV3 0.838 VC1 0.836 VC3 0.793 VC2 0.759 GC2 0.866 GC1 0.653 Giá trị Eigenvalue 5.282 2.435 2.279 1.751 1.498 1.021 Phương sai trích cộng dồn (%) 26.408 38.583 49.976 58.729 66.218 71.322 Hệ số KMO 0.702 Sig. 0.000 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS 3.6. Phân tích hồi quy Mô hình hồi quy được xây dựng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch lễ hội Đắk Lắk. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả phân tích theo phương pháp Enter. Mô hình hồi quy có dạng: Y = 0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + β6*X6 Trong đó: Y: Mức độ hài lòng của khách du lịch Xi: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch 0: Hệ số chặn βi: Các hệ số hồi quy Các kiểm định được thực hiện gồm: - Kiểm định F: Kiểm định tính phù hợp của mô hình. - Kiểm tra hệ số VIP: Xác định hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số VIF càng nhỏ, hiện tượng đa cộng tuyến sẽ giảm. Thông thường, nếu hệ số VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì biến này được coi là có đa cộng tuyến cao. Hệ số VIF được coi là tốt nếu nhỏ hơn 2 [5]. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA... 93 - Kiểm định Dubin - Waston: Xác định hiện tượng tự tương quan. Giá trị d của kiểm định Dubin Waston càng gần 2, ta có thể kết luận mô hình không có tự tương quan [4] . Bảng 7. Kết quả hồi quy trong mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách Biến quan sát Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) Sig. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) Hệ số chặn 1.095 ,015 X1 ,163 ,003 1,233 X2 ,253 ,000 1,394 X3 ,313 ,000 1,637 X4 ,321 ,000 1,590 X5 -,176 ,001 1,086 X6 -,115 ,021 1,019 Kiểm định F F = 41.442; Sig = 0.000 Kiểm định Durbin Waston d = 1.901 Hệ số xác định R2 0.598 Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh 0.584 Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát trên SPSS Kết quả hồi quy cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và đảm bảo độ tin cậy; không xảy ra hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến. Giá trị sig. của các nhân tố đều nhỏ hơn 0.05 nên có thể kết luận các nhân tố trong mô hình đều có tác động đến sự hài lòng của du khách. Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau: SHL = 1.095 + 0.163*SĐƯ + 0.253*HH + 0.313*HD + 0.321*GC – 0.176*VC – 0.115*HDV. Bảng 8. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Phát biểu giả thuyết Kiểm định giả thuyết H1 Các yếu tố về sự đáp ứng tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách du lịch. Tác động thuận chiều H2 Các yếu tố phương tiện hữu hình tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách du lịch. Tác động thuận chiều H3 Các yếu tố của sự hấp dẫn tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách du lịch. Tác động thuận chiều H4 Các yếu tố giá cả tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách du lịch. Tác động thuận chiều H5 Cơ sở vật chất tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách du lịch. Tác động ngược chiều H6 Hướng dẫn viên tác động thuận chiều đến sự hài lòng của khách du lịch. Tác động ngược chiều. Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu Mô hình có hệ số xác định R2 hiệu chỉnh là 0.584 đã cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng 58.4% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 58.4%. Các dữ liệu và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. 94 NGUYỄN ĐÌNH SƠN, LÊ VĂN TIN Mô hình cũng đã cho thấy sự hài lòng của du khách phụ thuộc vào 6 nhân tố. Trong đó, các nhân tố về giá cả (4= 0.321), sự hấp dẫn (3= 0.313), phương tiện hữu hình (2= 0.253) và sự đáp ứng (1= 0.163) có tác động làm tăng sự hài lòng của du khách. Ngược lại, có 2 yếu tố mà khách du lịch chưa cảm thấy hài lòng là cơ sở vật chất và hướng dẫn viên (với hệ số lần lượt là -0.176 và -0.115). Những đánh giá của du khách thể hiện trong mô hình khá tương đồng với thực tế tổ chức các hoạt động lễ hội của tỉnh. 4. KẾT LUẬN Để xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch Đắk Lắk, tác giả đã nghiên cứu khái niệm về sự hài lòng, xây dựng mô hình đánh giá, thu thập dữ liệu để phân tích sâu bằng mô hình toán học. Qua phân tích 6 nhân tố trong mô hình cho thấy cả 6 nhân tố đều có tác động đến sự hài lòng. Trong đó, có 4 nhân tố tác động tích cực cần được tiếp tục phát huy là giá cả, sự hấp dẫn, phương tiện hữu hình và sự đáp ứng; có 2 nhân tố tác động tiêu cực cần phải khắc phục là nhân tố cơ sở vật chất và hướng dẫn viên. - Nhân tố “Giá cả”: Là nhân tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng với hệ số = 0.321. Thông thường, quyết định đi du lịch của du khách liên quan chặt chẽ đến thu nhập. Vì vậy, giá cả các loại dịch vụ mà du khách sử dụng trong chuyến du lịch sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thõa mãn, hài lòng của họ đối với một điểm đến, một sản phẩm/loại hình dịch vụ du lịch. Về cơ bản, giá cả các dịch vụ phục vụ du khách trong các lễ hội tại Đắk Lắk theo đánh giá của du khách là khá phù hợp và tương đối rẻ so với nhiều địa phương khác. Đây là yếu tố cần được phát huy và xem như một thế mạnh để thu hút du khách, thế mạnh về du lịch “giá rẻ”. - Nhân tố “Sự hấp dẫn”: Là nhân tố có mức độ tác động thứ hai với hệ số = 0.313. Sự hấp dẫn của các lễ hội chính là yếu tố có vai trò rất quan trọng để thu hút sự khám phá của du khách, đồng thời cũng chính là nền tảng đầu tiên để xây dựng sản phẩm du lịch lễ hội. Với các lễ hội truyền thống độc đáo như lễ hội đua voi, lễ hội cồng chiêng, lễ bỏ mả, lễ hội cà phê, việc phục dựng, tổ chức lễ hội gắn liền với phát triển du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Kết quả khảo sát cũng đã cho thấy du khách đánh giá cao yếu tố này khi tham gia lễ hội du lịch tại Đắk Lắk. - Nhân tố “Phương tiện hữu hình”: Là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến sự hài lòng với hệ số = 0.253. Đây là những điều mà du khách cảm nhận trực tiếp được khi trải nghiệm lễ hội du lịch Đắk Lắk, như khí hậu mát mẻ trong lành, sự an toàn, không gian lễ hội hay sự cảm nhận về tính chuyên nghiệp của những người phục vụ lễ hội. - Nhân tố “Sự đáp ứng”: Là nhân tố được đánh giá thấp nhất trong số 4 nhân tố có tác động tích cực đến sự hài lòng và đứng thứ 5 về mức độ quan trọng trong mô hình hồi quy ( =0.163). Thực tế, ban tổ chức lễ hội cũng đã thông tin sớm về lễ hội thông qua các phương tiện truyền thông, quảng cáo trên nhiều nền tảng như báo in, báo điện tử, các trang thông tin lễ hội, đài truyền hình Mặc dù vậy, mức độ hài lòng của du khách khi đánh giá yếu tố này là chưa cao. Việc cung cấp thông tin lễ hội chi tiết, cụ thể, kịp CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA... 95 thời hơn, việc chuẩn bị cho lễ hội cần chu đáo hơn là những vấn đề cần phải được điều chỉnh kịp thời trong thời gian tới. - Nhân tố “Cơ sở vật chất”: Là một trong hai nhân tố tác động tiêu cực, thể hiện sự chưa hài lòng của du khách khi sử dụng các dịch vụ vận chuyển, ăn uống, lưu trú ( = - 0.176). Loại hình giao thông phục vụ du khách tại Đắk Lắk gồm đường hàng không (qua sân bay Buôn Ma Thuột) và đường bộ (qua các tuyến giao thông chính như quốc lộ 14, 26,27). Để đảm bảo phục vụ du khách tốt hơn cần phải khắc phục những hạn chế của hai loại hình giao thông này, chủ yếu là hệ thống đường bộ và đường kết nối đến các điểm tổ chức lễ hội. Hệ thống nhà hàng, khách sạn cũng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu về sự tiện nghi của khách du lịch. Cho đến năm 2017, số cơ sở lưu trú được xếp hạng 2 sao trở lên là 15 với 1003 phòng, trong đó chỉ có 3 cơ sở đạt từ 4 sao trở lên với 415 phòng là còn thấp so với nhu cầu của du khách. - Nhân tố “Hướng dẫn viên”: Là nhân tố tác động tiêu cực và có mức độ tác động thấp nhất trong mô hình ( = -0.115). Thực tế, hướng dẫn viên là một trong những yếu tố cực kì quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của du khách. Sự thân thiện, mến khách, hiểu biếtcủa đội ngũ hướng dẫn viên sẽ làm cho du khách có những cảm nhận tích cực hơn đối với một điểm đến. Năm 2017, toàn ngành du lịch Đắk Lắ k có 3000 lao động, trong đó tỉ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên còn thấp. Đây là yếu tố cần phải được cải thiện. Từ kết quả nghiên cứu và phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau: - Kiểm soát tốt việc thực hiện các quy định về giá cả các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ trực tiếp phục vụ du khách. Cần quy định cụ thể việc công bố, niêm yết giá tại các điểm du lịch, nhà hàng và các cơ sở lưu trú. - Nghiên cứu sâu hơn về văn hóa lễ hội của các cộng đồng dân cư, đặc biệt là của các dân tộc bản địa như Ê Đê, M’Nông, Gia Raiđể lựa chọn, phục dựng một số lễ hội đặc sắc, độc đáo, hấp dẫn để trên cơ sở đó phát triển thành sản phẩm lễ hội chủ lực của tỉnh. - Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông để nâng cao sự tiện lợi trong việc di chuyển của người dân nói chung và du khách nói riêng. Đặc biệt, cần đầu tư nâng cấp các tuyến đường nối từ trung tâm của tỉnh (TP. Buôn Ma Thuột) đến các địa phương có tổ chức lễ hội lớn hàng năm, như tuyến Buôn Ma Thuột – Buôn Đôn, Buôn Ma Thuột – Lắk. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất mở thêm các đường bay kết nối đến nhiều địa phương hơn để tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển cho du khách đến trải nghiệm lễ hội. - Khuyến khích, tạo cơ chế thu hút đầu tư xây dựng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, homestayđa dạng, tiện nghi, đáp ứng được nhu cầu của du khách và phù hợp khả năng chi trả của các nhóm du khách khác nhau; có đánh giá, thẩm định kịp thời để xếp hạng sao cho các cơ sở lưu trú. Đồng thời, có chính sách đầu tư các khu vui chơi giải trí, hệ thống nhà hàng và dịch vụ ăn uống đa dạng, an toàn. 96 NGUYỄN ĐÌNH SƠN, LÊ VĂN TIN - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực du lịch nói chung và hướng dẫn viên du lịch nói riêng cả về số lượng và chất lượng, trong đó cần nâng cao ý thức phục vụ, sự thân thiện của hướng dẫn viên đối với du khách. Mặt khác, những hiểu biết chuyên sâu về lễ hội của các tộc người bản địa cũng là nội dung cần được trang bị cho đội ngũ này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Thị Diệp Hạnh (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến đảo Phú Quốc, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, trường Đại học Ngoại thương, số 98. [2] Võ Hữu Hòa và Nguyễn Đình Sơn (2019). Tác động của du lịch đến chất lượng cuộc sống người dân ven đô thành phố Hội An – Quảng Nam, Kỉ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ XI năm 2019, Quyển 3, tr. 572-581. [3] Nguyễn Minh Tuệ và nnk (2017). Địa lý du lịch – Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, 539 trang. [4] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2, NXB Hồng Đức. [5] Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính. [6] Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng (2011). Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 20a, tr.199-209. [7] Hoàng Trọng Tuân (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, S.10(76)(2015). Title: EVALUATION OF SATISFACTION OF DOMESTIC TOURISM FOR FESTIVAL TOURISM ACTIVITIES IN DAK LAK PROVINCE Abstrasct: This study was conducted to assess the satisfaction of domestic tourists for festival tourism activities in Dak Lak. Based on the theory of SERVPERF model evaluating the satisfaction level of tourists for tourism products and services of Cronin and Taylor (1992), the author proposed a research model consisting of 6 factors: responsive, tangible facilities, attractions, prices, facilities and guides. The survey was conducted by questionnaire for 250 visitors, obtaining 174 valid votes for analysis. After analysis by SPSS software, the results showed that six factors all affect visitors' satisfaction. In which, there are 4 factors that positively impact according to the level of influence, including price, attractiveness, tangible facilities and responsiveness. There are 2 negative impact factors: Facilities and Tour guide. Keywords: Satisfaction, tourists, festive tourism, Dak Lak province.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_khach_du_lich_noi.pdf