Blockchain - Ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông
Blockchain là một công nghệ cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa vào
hệ thống mã hoá vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công
ty, nơi mà mọi hoạt động liên quan đến tiền bạc của công ty được giám sát một
cách chặt chẽ. Vài năm gần đây, công nghệ blockchain 3.0 đã vượt khỏi biên giới
của lĩnh vực tài chính – tiền tệ và thâm nhập đa dạng vào các các lĩnh vực khác.
Blockchain mở ra cơ hội cho ngành viễn thông nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
mạng lưới, kinh doanh và giao dịch các loại tài sản số như các dịch vụ nội dung,
quản lý chuỗi cung ứng bằng hợp đồng thông minh, đặc biệt là an ninh mạng và
ngăn chặn gian lận. Trên cơ sở đó, bài báo này đề xuất phương pháp giải quyết
vấn nạn gian lận chuyển vùng quốc tế trong lĩnh vực thông tin truyền thông bằng
công nghệ blockchain nhằm tăng cường hiệu quả trong việc quản lý, khai thác dịch
vụ chuyển vùng viễn thông.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Blockchain - Ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông
ạng. Thiết bị lưu giữ bảo mật khóa riêng, bất kỳ ai khác đều không thể biết khóa riêng của thiết bị. Giải pháp “eSIM” này có thể giúp bảo vệ thông tin riêng được mã hóa trong khóa riêng. Khóa riêng được liên kết với chỉ một thiết bị cụ thể và do đó rất khó bị đánh cắp. Khóa công khai được sử dụng để xác định thiết bị và cấp quyền cho thiết bị trên mạng. Thuê bao được định danh bằng khóa công khai này, trong khi có thể giữ bí mật thông tin khóa riêng. Bằng cách này, các dịch vụ chỉ có thể được sử dụng bởi thuê bao đã đăng ký. 4.3 Xây dựng hệ thống khai thác dịch vụ chuyển vùng Tháng 9/2018, IBM công bố mã nguồn mở một hợp đồng thông minh mẫu trên HF dành cho chuyển vùng viễn thông [9], gồm một số hàm phục vụ các giao dịch giám sát, kết nối và tính cước dịch vụ đàm thoại cho thuê bao chuyển vùng. Dựa trên mẫu mã nguồn này, chúng tôi điều chỉnh nghiệp vụ xử lý đối với dịch vụ thoại cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung xử lý cho các dịch vụ chuyển vùng khác gồm dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS) và dịch vụ dữ liệu (mobile broadband). 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 1 (2020) Hệ thống khai thác dịch vụ chuyển vùng này có những lợi ích sau: - Tự động kích hoạt và thực thi hợp đồng chuyển vùng giữa HPMN và VPMN theo hành vi của thuê bao. - Cho phép xử lý tính cước gần như tức thời, loại bỏ các quy trình của bên thứ ba gây tốn kém (loại bỏ các tổ chức DCH). - Cung cấp kho lưu trữ các giao dịch dễ dàng kiểm chứng giữa các nhà mạng. - Quản lý định danh hiệu quả để giảm thiểu gian lận đăng ký và chuyển vùng. - Cảnh báo theo thời gian thực về các vấn đề vượt mức sử dụng dữ liệu / cuộc gọi giữa các bên, dẫn đến sự hài lòng của khách hàng tăng lên. 4.3.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống khai thác chuyển vùng Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động sẽ tham gia vào một mạng blockchain HF (hình 4). Trái tim của mô hình này là một hợp đồng thông minh chi phối các tương tác giữa thuê bao di động và nhà mạng viễn thông. Mỗi nhà mạng đều có các bản sao sổ cái như nhau, thông tin được trao đổi và cập nhật tức thời Hình 4. Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống khai thác chuyển vùng bằng các giao dịch không thể đảo ngược. Các tác nhân chính gồm có: - Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông CSP (Communication Service Providers): Tùy theo ngữ cảnh đối với thuê bao di động, một CSP có thể đóng vai trò là nhà mạng thường trú hoặc là đối tác chuyển vùng. - Các SIM thuê bao di động (SubscriberSim): Hiểu đơn giản mỗi thuê bao được đại diện bởi một khóa công khai kèm theo số điện thoại di động. Thuê bao có thể là chuyển vùng hợp pháp, thuê bao đang vượt hạn mức sử dụng hoặc là thuê bao gian lận. 15 Blockchain - ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông 4.3.2 Các chức năng của hệ thống Các chức năng của hệ thống gồm có: - Quản lý đăng ký thuê bao: tạo SIM thuê bao; Xóa SIM thuê bao; Xem lịch sử hoạt động cước phí. - Nhận dạng thuê bao chuyển vùng: Phát hiện SIM chuyển vùng; Xác thực thuê bao; Cập nhật giá cước chuyển vùng. - Quản lý giám sát cuộc gọi chuyển vùng: Kiểm tra gian lận; Cảnh báo hạn Hình 5. Các chức năng của hệ thống mức; Khởi tạo cuộc gọi; được mô tả qua biểu đồ Use Case Tính cước cuộc gọi; Kết thúc cuộc gọi. 4.3.3 Cơ sở dữ liệu (CSDL) của hệ thống CSDL của hệ thống được mô tả qua biểu đồ lớp như hình 6. Trong đó Lớp SubscriberSim đại diện cho SIM thuê bao. Thuê bao phải đăng ký được quản lý bởi một nhà mạng thường trú (HPMN). Khi thuê bao chuyển vùng, thuê bao được phục vụ bởi một nhà mạng đối tác (VPMN). Các nhà mạng được biểu diễn chung bởi lớp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông (CSP). Các bản ghi chi tiết cuộc gọi đã thực hiện của thuê bao được biểu diễn bởi lớp Hình 6. CSDL của hệ thống CallDetails. được mô tả qua biểu đồ lớp 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 1 (2020) 4.4 Kết quả cài đặt thử nghiệm Chúng tôi cài đặt mô Các nút chạy Orderering Service (Raft) orderer.example.com: 7050 hình mạng HF thử nghiệm với orderer1.example.com: 8050 orderer2.example.com: 9050 orderer3.example.com: 10050 giả định 03 CSP khác nhau có orderer4.example.com: 11050 thỏa ước chuyển vùng quốc tế, gồm Vinaphone (Việt Nam), CA server CA server CA server SingTel (Singapore) và ca.vinaphone.example.com: 7054 ca.singtel.example.com: 8054 ca.koreatel.example.com: 9054 Peer 0 Peer 0 Peer 0 KoreaTel (Hàn Quốc). Mỗi peer0.vinaphone.example.com: 7051 peer0.singtel.example.com: 9051 peer0.koreatel.example.com: 11051 Peer 1 Peer 1 Peer 1 CSP là một tổ chức tham gia peer1.vinaphone.example.com: 8051 peer1.singtel.example.com: 10051 peer1.koreatel.example.com: 12051 vào kênh HF, sở hữu các nút peer ngang hàng và CA riêng Hình 7. Mô hình cài đặt thử nghiệm để cấp chứng chỉ cho mọi nút, user, ứng dụng thuộc tổ chức mình (hình 7). Một số kịch bản thử nghiệm kích hoạt các giao dịch quy định trong chaincode đã cài đặt trên kênh HF: - Khởi tạo cấp phát SIM cho thuê bao: CSP gọi hàm createSubscriberSim của chaincode để ghi thông tin thuê bao gồm khóa công khai, số danh bạ, địa chỉ< vào sổ cái. - Thuê bao di chuyển ra nước ngoài: Trạm phát sóng của CSP đối tác chuyển vùng sẽ kích hoạt hàm moveSim của chaincode để cập nhật vị trí mới của SIM. Tiếp theo, hàm discovery được kích hoạt để phát hiện thuê bao. Thuê bao được xác thực bằng hàm authentication và được cập nhật giá cước gọi chuyển vùng tương ứng bằng hàm updateRate của chaincode. - Thuê bao khởi tạo cuộc gọi chuyển vùng: Tổng đài CSP đối tác gọi hàm verifyUser của chaincode để kiểm tra thông tin thuê bao trong sổ cái. Nếu hợp lệ, thuê bao sẽ được phép thực hiện cuộc gọi và hàm callOut của chaincode được kích hoạt để bắt đầu ghi cước. - Thuê bao kết thúc cuộc gọi chuyển vùng: Tổng đài CSP đối tác sẽ gọi hàm callEnd của chaincode để cập nhật thời gian kết thúc cuộc gọi trong bản ghi chi tiết CDR và lưu vào sổ cái. Tiếp theo, hàm callPay được kích hoạt để yêu cầu chaincode tính tiền cho cuộc gọi dựa trên số liệu CDR của thuê bao. Toàn bộ lịch sử biến động thông tin, dữ liệu liên quan đến thuê bao qua các giao dịch đều được lưu giữ trên blockchain, trong đó quan trọng nhất là các bản ghi cước chi tiết cuộc gọi CDR được ghi nhận và tính cước tức thời, có thể được truy vấn bởi tất cả các CSP tham gia hệ thống (hình 8). 17 Blockchain - ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông Key: 0 Record: { publicKey: 'sim1_pkey', msisdn: '+8491.8888888', address: 'Hue', homeOperatorName: 'VinaPhone', roamingPartnerName: '', isRoaming: 'false', location: 'Vietnam', latitude: '', longitude: '', roamingRate: '', overageRate: '', callDetails: [], isValid: '', overageThreshold: '10.0', allowOverage: '', overageFlag: 'false', type: 'SubscriberSim' } Key: 1 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'false', isValid: '', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: '', roamingRate: '', type: 'SubscriberSim' } Key: 2 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'false', isValid: 'Active', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: '', roamingRate: '', type: 'SubscriberSim' } Key: 3 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'true', isValid: 'Active', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '1.7', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: 'KoreaTel', roamingRate: '1.2', type: 'SubscriberSim' } Key: 4 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [ { callBegin: '2020-04-22T04:26:23.000Z', callEnd: '', callCharges: '' } ], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'true', isValid: 'Active', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '1.7', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: 'KoreaTel', roamingRate: '1.2', type: 'SubscriberSim' } Key: 5 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [ { callBegin: '2020-04-22T04:26:23.000Z', callCharges: '', callEnd: '2020-04-22T06:44:56.000Z' } ], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'true', isValid: 'Active', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '1.7', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: 'KoreaTel', roamingRate: '1.2', type: 'SubscriberSim' } 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 1 (2020) Key: 6 Record: { address: 'Hue', allowOverage: '', callDetails: [ { callBegin: '2020-04-22T04:26:23.000Z', callCharges: '166.80', callEnd: '2020-04- 22T06:44:56.000Z' } ], homeOperatorName: 'VinaPhone', isRoaming: 'true', isValid: 'Active', latitude: '', location: 'Korea', longitude: '', msisdn: '+8491.8888888', overageFlag: 'false', overageRate: '1.7', overageThreshold: '10.0', publicKey: 'sim1_pkey', roamingPartnerName: 'KoreaTel', roamingRate: '1.2', type: 'SubscriberSim' } Hình 8. Lịch sử số liệu một thuê bao được ghi nhận trên blockchain 5. KẾT LUẬN Trong bài báo này, bằng công nghệ blockchain và ứng dụng nền tảng HF chúng tôi đã giải quyết bài toán quản lý khai thác dịch vụ chuyển vùng di động bằng cách sử dụng hợp đồng kỹ thuật số để thực hiện thỏa ước chuyển vùng quốc tế giữa các CSP. Chúng tôi cũng đã thực hiện cài đặt mô hình mạng blockchain HF và thử nghiệm một số kịch bản khai thác. Kết quả thử nghiệm cho thấy tính khả thi trong việc phòng chống tấn công gian lận chuyển vùng, chống thất thoát doanh thu. Các CSP cũng có cơ hội cắt giảm chi phí thuê các tổ chức quốc tế trung gian để đối soát cấn trừ doanh thu viễn thông. Các số liệu chi tiết cuộc gọi, cước phí được ghi nhận tức thời, bất biến trên sổ cái blockchain và dễ dàng được kiểm chứng giúp tăng cường sự tin cậy giữa các đối tác và sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh các ưu điểm nói trên, hệ thống này cũng có nhược điểm do tính chất bất biến của blockchain. Toàn bộ lịch sử thông tin thuê bao, dữ liệu chi tiết cuộc gọi và cước phí sẽ lưu giữ vĩnh viễn trên sổ cái. Điều này có thể là gánh nặng ảnh hưởng lớn đến hiệu năng toàn hệ thống khi vẫn phải duy trì online lượng dữ liệu khổng lồ đã hết thời hiệu xử lý. Theo quy trình thông thường, các CSP sẽ lưu trữ các dữ liệu cước chi tiết đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại ra các phương tiện offline để tối ưu hiệu quả sử dụng tài nguyên. Thực tế, mỗi CSP thường phục vụ cho hàng chục triệu thuê bao hoặc nhiều hơn và họ sẽ rất thận trọng với việc thay đổi quy trình quản lý khai thác hiện tại. Vì vậy, vấn đề đánh giá hiệu năng và định cỡ hệ thống blockchain cho ngành viễn thông sẽ cần có những nghiên cứu chuyên sâu để hiện thực hóa việc triển khai. 19 Blockchain - ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Mậu Hân (2012), Cơ sở dữ liệu phân tán, NXB Đại Học Huế. [2]. Phan Đình Diệu (2002), Lý thuyết mật mã và an toàn thông tin, NXB ĐHQG Hà Nội. [3]. Fiona Carmichael (2005), A Guide to Game Theory, Prentice Hall. [4]. Z. Liu, NC. Luong, W. Wang, D. Niyato, P. Wang, YC. Liang, D. Kim (2019) , A Survey on Applications of Game Theory in Blockchain, arXiv. [5]. Paolo Tasca, Claudio J. Tessone (2019), A Taxonomy of Blockchain Technologies: Principles of Identification and Classification, Ledger Jounal. [6]. Gates M. (2017). Blockchain: Ultimate guide to understanding blockchain, cryptocurrencies, smart contracts and the future of money. Wise Fox Publishings and Mark Gates. [7]. Gabriel Macia-Fernandez, Pedro Garcia-Teodoro, Jesus Diaz-Verdejo (2009), Fraud in roaming scenarios: An overview. IEEE Wireless Communications. [8]. https://hyperledger-fabric.readthedocs.io [9]. https://developer.ibm.com/patterns/blockchain-for-telecom-roaming-fraud-and-overage- management/ [10]. [11]. https://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/za/Documents/technology-media- telecommunications/za_TMT_Blockchain_TelCo.pdf 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 1 (2020) BLOCKCHAIN-APPLICATIONIN EXPLOITING TELECOMMUNICATION ROAMING SERVICE Vo Minh Duc1*, Nguyen Mau Han2 1VNPT Phu Yen, Vietnam Posts and Telecommunications Group 2University of Sciences, Hue University *Email: duc.pyn@gmail.com ABSTRACT Blockchain is a technology that allows the secure transmission of data based on an extremely complex encryption system, similar to a company's ledger, where all activities involve public money are closely monitored. In recent years, blockchain technology 3.0 has transcended the boundaries of the financial-monetary, penetrating diversely into other fields. Blockchain opens up opportunities for the telecommunications industry to improve the efficiency of network exploitation management, business transactions of digital assets such as content services, supply chain management with smart contracts, especially network security and prevent fraud. This paper proposes a method to solve international roaming fraud in the field of communication and information by blockchain technology to enhance the efficiency of the management of exploitation telecommunications roaming services. Keywords: blockchain, roaming, telecommunications. 21 Blockchain - ứng dụng trong việc khai thác dịch vụ chuyển vùng viễn thông Võ Minh Đức sinh ngày 18/01/1975 tại Hà Nội. Năm 2008 ông tốt nghiệp kỹ sư Điện tử Viễn thông tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Năm 2018 ông học thạc sĩ chuyên ngành Khoa học máy tính tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hiện nay ông đang công tác tại VNPT Phú Yên, chi nhánh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Lĩnh vực nghiên cứu: Công nghệ phần mềm, Cơ sở dữ liệu. Nguyễn Mậu Hân sinh năm 1957 tại Thừa thiên Huế. Năm 1981, ông tốt nghiệp cử nhân toán tại trường Đại học Tổng hợp Huế. Năm 1998 nhận bằng thạc sĩ về Khoa học máy tính tại Trường đại học Bách khoa Hà Nội. Năm 2003, nhận bằng tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Máy tính tại Viện Công nghệ Thông tin Hà nội. Hiện ông là Phó Giáo sư, Giảng viên cao cấp tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Công nghệ phần mềm, Cơ sở dữ liệu, Xử lý song song và phân tán, tính toán lưới. 22
File đính kèm:
- blockchain_ung_dung_trong_viec_khai_thac_dich_vu_chuyen_vung.pdf