Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018

THÔNG ĐIỆP

của ông Cao Chí Công,

Phó Tổng cục trưởng

Tổng cục Lâm nghiệp

Lâm nghiệp Việt Nam đang chuyển sang

hướng phát triển đa ngành, đa chức năng với

các mục tiêu chiến lược nhằm góp phần vào

tiến trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững,

tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho

người dân có cuộc sống gắn với nghề rừng,

góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh,

quốc phòng, đồng thời đảm bảo các mục tiêu bảo

vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Năm 2018 đánh dấu một mốc chuyển biến

quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược

phát triển của ngành lâm nghiệp, điển hình là

Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp

bền vững giai đoạn 2016-2020, Đề án Tái cơ

cấu ngành Lâm nghiệp, v.v.Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 9

Đặc biệt, với việc ban hành Luật Lâm nghiệp (2017), lâm nghiệp đã chuyển biến mạnh mẽ

từ một ngành mang tính quốc doanh là chủ yếu sang nền lâm nghiệp xã hội với nhiều thành

phần tham gia; từ chủ yếu dựa vào khai thác, lợi dụng rừng tự nhiên sang bảo vệ, nuôi

dưỡng, gây trồng rừng, phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng, đóng góp

rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, gắn với bảo vệ môi

trường. Trong năm 2018, giá trị xuất khẩu lâm sản cả nước đạt mức 8,032 và 9,382 tỷ USD,

xuất siêu 2018 trên 7 tỷ USD, trở thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất toàn ngành

nông nghiệp, đưa Việt Nam vươn lên thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2 châu Á

và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu sản phẩm gỗ.

Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc tăng từ 40,7% năm 2012 lên 41,65 % vào năm 2018, tiệm cận

với mức 43% vào năm 1943. Bình quân hàng năm cả nước trồng được 235.000 ha rừng tập

trung, trong đó trên 90% là rừng sản xuất. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR)

đã tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, góp phần

tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng. Tính đến cuối

năm 2018, tổng thu từ DVMTR đạt 2.937,9 tỷ đồng; trên 5,98 triệu ha rừng được khoán bảo

vệ và hơn 417.000 hộ dân, trong đó có đến 86,2% là hộ đồng bào DTTS được hưởng lợi từ

cơ chế chi trả DVMTR.

Nhiệm vụ bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái rừng tiếp tục được chú trọng. Tính đến năm 2018,

cả nước có 2,14 triệu ha rừng đặc dụng và 4,56 triệu ha rừng phòng hộ, trong đó diện tích

rừng tự nhiên, nơi có giá trị đa dạng sinh học cao nhất, chiếm 5,97 triệu ha. Tuy vậy, công

tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học rừng vẫn đang gặp nhiều thách thức cả về kinh phí

lẫn nhân lực và năng lực của lực lượng bảo vệ rừng. Trong khi giá trị từ rừng mà người dân

đang sử dụng trực tiếp ước tính tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc dân (GDP), kinh phí

chi trực tiếp cho bảo tồn đa dạng sinh học chiếm chưa đến 0,4% tổng ngân sách. Chính vì

vậy, trong những năm tới đây, ngành Lâm nghiệp chú trọng xây dựng các cơ chế tài chính

bền vững, đồng thời đầu tư thỏa đáng để nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và đa

dạng sinh học rừng.

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 1

Trang 1

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 2

Trang 2

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 3

Trang 3

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 4

Trang 4

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 5

Trang 5

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 6

Trang 6

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 7

Trang 7

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 8

Trang 8

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 9

Trang 9

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 80 trang xuanhieu 3820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018

Báo cáo Rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam năm 2017-2018
 triển Nông thôn/GIZ BIO.
 quản lý và bảo vệ rừng trong cả nước, do đó, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ, 
 phát triển rừng và quản lý lâm sản giảm cả về số vụ và mức độ thiệt hại; công tác phòng 
 cháy, chữa cháy rừng cũng đạt được hiệu quả cao hơn (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 
 2017). Đối với rừng phòng hộ, diện tích bị thiệt hại có xu hướng giảm, đặc biệt là thiệt hại 
 do cháy rừng và do chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác còn đối với 
 các khu rừng Đặc dụng do được quản lý tốt hơn nên điện tích bị thiệt hại do cháy và phá 
 rừng cũng đã giảm ở mức tối thiểu. 
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt
70 Thông, Bi Dup Núi Bà
 Ảnh: Trần Lê Trà
TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ
• Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng còn diễn ra phổ biến tại 
 các khu rừng phòng hộ và đặc dụng - hiện nay, một số diện tích rừng phòng hộ đang bị 
 suy giảm đặc biệt các khu ven biển (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2017). Các diện tích 
 bi xâm hại nhằm chuyển đổi mục đích sử dụng thành các loại đất khác. Hoạt động săn, 
 bẫy động vật hoang dã và khai thác lâm sản trái phép vẫn điễn ra trong các khu rừng đặc 
 dụng, đặc biệt là trong các khu rừng phòng hộ nơi việc quản lý mới chỉ tập trung vào rừng 
 và cây gỗ, mảng quản lý động vật và đa dạng sinh học phần lớn bị bỏ ngỏ. 
• Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, cơ quan chức năng với Ban quản lý rừng 
 phòng hộ còn thiếu chặt chẽ - Trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học 
 để đạt hiệu quả cao, không chỉ cần sự nỗ lực từ phía các ban quản lý, mà cần sự phối 
 hợp chặt chẽ từ phía chính quyền địa phương cũng như các lực lượng chức năng khác 
 trên địa bàn, sự hợp tác chấp hành của các chủ rừng nhận khoán rừng của Ban quản 
 lý. Hiện tại, dường như địa phương đang đứng ngoài công tác bảo vệ và quản lý các vi 
 phạm trên địa bàn, việc bảo vệ, ngăn chặn vi phạm dường như mới chỉ được thực hiện 
 bởi các ban quản lý và kiểm lâm, rất ít có sự tham gia một cách chủ động từ địa phương 
 và các lực lượng khác trên địa bàn (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2017, Nguyễn Mạnh 
 Hà và nnk, 2016). Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018
• Chính sách đầu tư phát triển và bảo vệ rừng còn nhiều bất cập – Chính sách đầu tư và 
 nguồn lực cho quản lý và phát triển rừng đặc dụng và phòng hộ chưa phù hợp với thực 
 tế nhân sự và tài chính cho các ban quản lý hiện còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực 
 tế. Các nguồn hiện tại mới chỉ ở mức độ duy trì hoạt động, thiếu các đầu tư cho công 
 tác quản lý thực tiễn như quản lý rừng bền vững, giám sát chất lượng rừng, sinh cảnh 
 và giám sát và bảo tồn đa dạng sinh học (BNN&PTNT 2013). Phần lớn các đầu tư hiện 
 có là cho cơ sở hạ tầng, công tác chống cháy, trồng rừng. Đối với rừng phòng hộ, các 
 hộ trồng rừng và định mức trồng rừng còn thấp nên nhiều địa phương chưa thể trồng 
 rừng phòng hộ theo kế hoạch đề ra. Chính sách đãi ngộ hiện tại cho cán bộ của cả 
 rừng đặc dụng và phòng hộ còn kém, đặc biệt là đối với lực lượng bảo vệ rừng ở rừng 
 phòng hộ (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2017, BNN&PTNT 2013). Lực lượng bảo vệ 
 rừng trong các khu phòng hộ và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách tới sẽ được thành 
 lập sẽ là lực lượng tham gia trực tiếp, thường xuyên đối đầu với lâm tặc, nguy hiểm đến 
 tính mạng nhưng không được hưởng chính sách thương binh, liệt sỹ và chế độ phụ cấp 
 khác như lực lượng kiểm lâm (mặc dù tính chất công việc và mức độ khó khăn, nguy 
 71
 hiểm như nhau), không được trang bị công cụ hỗ trợ như lực lượng kiểm lâm, do đó 
 chưa tạo được tâm lý ổn định và sự gắn bó lâu dài của người lao động trong hệ thống
 (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2017). Chưa có chính 
 sách hỗ trợ các Ban quản lý trong công tác đào tạo cán 
 bộ và người lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ 
 tham gia công việc và gắn bó họ vào công tác bảo vệ. 
 • Năng lực, quyền hạn của các Ban quản lý còn hạn chế, 
 chưa tương xứng với trách nhiệm được giao - Hầu hết 
 các Ban quản lý chưa được cung cấp đủ nguồn lực cần 
 thiết để quản lý diện tích được giao. Thiếu cán bộ kỹ 
 thuật, lực lượng bảo vệ rừng mỏng, thiếu kinh phí cho 
 hoạt động bảo vệ rừng, thực hiện các nghiệp vụ bảo 
 tồn. Chưa có sự thống nhất về bộ máy, biên chế, chức 
 năng nhiệm vụ của các Ban quản lý do việc quy định tại 
 một số văn bản chưa chặt chẽ, đặc biệt là đầu mối quản 
 lý và tổ chức bộ máy của các khu (Ủy ban Thường vụ 
 Quốc hội, 2017). Tồn tại nhiều nhóm cán bộ có cùng 
 chức năng xong quyền và ưu đãi lại khác nhau, Ví dụ: 
 kiểm lâm công chức, kiểm lâm viên chức, lực lượng bảo 
 vệ rừng của các Ban quản lý nhưng không có quyền 
 xử phạt các đối tượng vi phạm, do đó thường xuyên 
 bị chống đối dẫn đến hiệu quả quản lý rừng, bảo vệ đa 
 dạng sinh học chưa cao. 
 • Thông tin, cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, tài nguyên 
 rừng, giá trị dịch vụ hệ sinh thái còn thiếu, chưa cập 
 nhật - Hiện tại chưa có các hệ thống cơ sở dữ liệu riêng 
 cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Cũng có một số khu 
 đã bước đầu xây dựng được cơ sở dữ liệu riêng xong 
 còn thiếu cập nhật và chưa được thiết lập một cách hệ 
 thống (MARD, 2013). Công tác điều tra cơ bản, nghiên 
 cứu khoa học và giám sát đa dạng sinh học, tài nguyên 
 rừng và giá trị dịch vụ hệ sinh thái mới thực hiện ở một 
 số vườn quốc gia và rừng đặc dụng lớn, hầu hết các khu 
 khác, đặc biệt là các khu rừng phòng hộ chưa được điều 
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt tra, nên không đủ dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý. 
72
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018
 73
Rừng phòng hộ Lâm Bình
 Ảnh: Nguyễn Mạnh Hiệp
VQG Yok Don Yok VQG Mạnh Hiệp Ảnh: Trần
 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2019
 TRIỂN KHAI LUẬT LÂM NGHIỆP VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT 
 KHI CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TỪ NGÀY 01/01/2019
 • Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, trên 
 cơ sở đó xây dựng đề án và dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
 • Rà soát phân định ranh giới chủ rừng, ranh giới loại rừng và thiết lập hệ thống tiểu khu, 
 khoảnh, lô rừng trên bản đồ và thực địa để quản lý.
 • Xác định tiêu chí phân loại rừng tín ngưỡng, rừng bảo vệ cảnh quan, môi trường và vườn 
 thực vật quốc gia.
 • Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ và giao 
 cho chủ rừng thực hiện.
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt
 74
QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ
Quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học:
• Tiếp tục triển khai quyết liệt tuần tra truy quét những khu vực trọng điểm phá rừng, khai 
 thác lâm sản và săn bắt động vật hoang dã trái phép; các khu vực giáp ranh; xử lý ng-
 hiêm các vụ vi phạm quản lý bảo vệ rừng.
• Tại những khu rừng đặc dụng thường xảy ra phá rừng và khai thác lâm sản trái phép, cần 
 thành lập tổ công tác liên ngành, điều tra, lập danh sách và phối hợp với các lực lượng 
 địa phương để xử lý kẻ cầm đầu và tịch thu các loại phương tiện sử dụng theo quy định 
 pháp luật. 
• Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương cấp xã triển khai ngay công tác 
 tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ rừng. Thiết lập mối 
 liên hệ chặt chẽ giữa ban quản lý với chính quyền và cộng đồng dân cư để có sự đồng 
 thuận, hỗ trợ quản lý bảo vệ rừng phục vụ bảo tồn ở khu rừng đặc dụng, phòng hộ.
Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ 
• Tăng cường phôi hơp vơí chinh quyên đia phương chi đao hoan thiên quy hoạch hê 
 thông rưng đăc dung theo Quyêt đinh sô 1976/QĐ-TTg năm 2014 cua Thu tương Chinh Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018
 phu với mục tiêu chuyên hang 01 KBTTN thanh VQG và thanh lâp mơi 11 khu rưng đăc 
 dung khac, chủ yếu là khu bảo vệ cảnh quan.
• Tiếp tục đề nghị bố trí nguồn lực để xác định và cắm mốc ranh giới các khu, các phân 
 khu chức năng và vùng đệm trên bản đồ và ngoài thực địa.
• Đối với một số khu rừng có tiềm năng chưa đưa vào quy hoạch để thành lập mới các khu 
 rừng đặc dụng, cần sớm có điều tra, khảo sát để bổ sung vào danh mục các khu rừng 
 đặc dụng trong quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia theo Luật Quy hoạch.
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG RỪNG ĐẶC DỤNG, 
PHÒNG HỘ
• Thực hiện tốt các đề tài nghiên cứu khoa học hiện đang triển khai ở các Vườn quốc gia, 
 Khu bảo tồn thiên nhiên.
• Khuyến khích thực hiện một số đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng để phục vụ cho 
 công tác bảo tồn. Các đề tài cần tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực về đặc tính sinh 
 học, sinh thái và khả năng gây nuôi sinh sản một số loài động thực vật có 75
 nguy cơ đe dọa tuyệt chủng trong điều kiện nuôi nhốt phục vụ bảo tồn nguồn gen và nhân 
 giống phát triển kinh tế.
 • Nghiên cứu, điều tra và theo dõi xu thế suy giảm ĐVHD và những loài nguy cấp, quý, 
 hiếm làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn. 
 • Nghiên cứu xây dựng phương án xử lý thực bì để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng và tạo 
 nguồn thức ăn cho động vật hoang dã ở các khu rừng đặc dụng.
 • Nghiên cứu xây dựng nhà bảo tàng để trưng bày, sưu tập các loại tiêu bản mẫu thực vật 
 và động vật rừng.
 TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TRONG RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ
 • Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phu hơp vơi phương án 
 quản lý rừng bền vững theo Nghị định thi hành Luật Lâm nghiệp. 
 • Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ theo cơ chế tự 
 chủ về tài chính
 XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
 • Giám sát việc thực hiện quản lý rừng bền vững bằng việc thống kê số lượng các khu 
 rừng đặc dụng, phòng hộ có xây dựng phương án và diện tích quản lý bền vững. 
 THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
 • Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các chương trình dự án đã và đang triển khai tại các 
 vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hiện đang 
 nhận được tài trợ để có dự án tài trợ về bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các loài động, thực 
 vật hoang dã và bảo tồn các hệ sinh thái rừng tại Việt Nam. 
 • Phối hợp với tổ chức GIZ tiếp tục triển khai Dự án “Chương trình Bảo tồn, sử dụng bền 
 vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái rừng tại Việt Nam” đặc biệt hoàn thiện Văn 
 kiện dự án cho pha tiếp theo.
 • Phối hợp với nhóm công tác bảo tồn Sao La và Tổ chức IUCN hoàn thiện Văn kiện dự án 
 xây dựng Trung tâm nhân nuôi bảo tồn Sao La đặt tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
 • Tham gia chia sẻ kinh nghiệm tại các hội thảo, diễn đàn, hội nghị chuyên đề quốc tế về 
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
76
TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
• Tiếp tục thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động 
 khẩn cấp Bảo tồn linh trưởng tại Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 và Quyết định 
 số 626/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu 
 bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Đặc biệt triển khai Dự án Tăng cường năng lực 
 cho hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ bằng nguồn tiền của Văn phòng Ban chỉ đạo 
 chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững.
• Triển khai thực hiện Quyết định số 940/QĐ-TTg năm 2012 về việc phê duyệt kế hoạch 
 hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn voi ở Việt Nam.
• Triển khai Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu 
 tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
• Triển khai thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu 
 bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 được Thủ tướng 
 Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 218/QĐ-TTg năm 2016.
• Tiếp tục triển khai Quy hoạch Hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn 
 đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018
 năm 2014.
• Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các 
 hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường trong 
 rừng đặc dụng.
• Tiếp tục hỗ trợ các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ triển khai áp dụng phần mềm 
 SMART để quản lý thông tin tuần tra và giám sát đa dạng sinh học. Trong năm 2018 sẽ 
 áp dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến để kịp thời nắm bắt thông tin phục vụ công tác chỉ 
 đạo điều hành.
• Tổ chức thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên 
 và đa dạng sinh học trong cac hệ sinh thái rừng.
 77
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Bộ NN&PTNT, 2018. Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017. Quyết định 
 số 1187/QĐ-BNN-TCLN, 2018.
 BNN&PTNT, 2013. Báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chiến lược quản lý các khu bảo 
 tồn giai đoạn 2003-2010. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn/GIZ BIO.
 Le, D.T, 2018 IUCN Green List and PA management effectiveness in Viet Nam- - a case study 
 of Van Long Nature Reserve. EAGL Viet Nam. Presentation on IUCN Green List Training for 
 China in Hangzhou, 07.11.2018.
 Lê Thiện Đức, 2018. Cập nhật hiện trạng quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt 
 Nam. Tài liệu trình bày trong hội thảo chia sẻ kinh nghiệm. Chương trình UN-REDD, 2018.
 Nguyễn Mạnh Hà, Lê Đức Minh, Nguyễn Tuấn Phú, Trần Lê Trà, 2016. Báo cáo chuyên đề 
 thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ và phòng, chống buôn bán các loài động vật hoang dã 
 nguy cấp ở việt nam: hiện trạng, thách thức và giải pháp. Báo cáo hỗ trợ hoạt động giám sát 
 chuyên đề của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội về “Việc thực hiện 
 chính sách pháp luật về quản lý, bảo vệ loài nguy cấp, quý hiếm”. Hà Nội.
 TCLN, 2018. Báo cáo kết quả công tác quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ năm 2018 và nhiệm 
 vụ trọng tâm năm 2019. Tổng cục lâm nghiệp.
 TCLN, 2017. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 
 30.10.2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến 
 năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
 Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2017. Thực trạng công tác bảo vệ rừng phòng hộ. Thông tin 
 chuyên đề phục vụ kỳ họp Quốc hội khóa XIV. Hà Nội.
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt
78
 Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017 - 2018
Chương trình “Bảo tồn và sử dụng bền vững đa đạng sinh học và các hệ sinh thái rừng tại 
Việt Nam” hỗ trợ thực hiện báo cáo này.
This publication is supported by the GIZ/MARD Programme on Conservation and Sustainable 
 79
Use of Forest Biodiversity and Ecosystem Services in Viet Nam.
VỤ QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ
Địa chỉ: Nhà B9, Bộ NN&PTNT
Số 02, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam 
T : +84 24 38 48 99 51
F : +84 24 38 43 87 93
 Lưu hành nội bộ

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_rung_dac_dung_va_phong_ho_viet_nam_nam_2017_2018.pdf