Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín

I. Nguồn gốc của Pháp luật

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước

ban hành (hoặc thừa nhận) để điều chỉnh các quan hệ xã hội

phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị và được nhà nước

đảm bảo thực hiện bằng .I. Nguồn gốc của pháp luật (Origin of Law)

• Phong tục (custom), tập quán (tradition) và tín điều

tôn giáo (religious dogma) là các quy tắc xử sự (rules

of conduct) sơ khai nhất của con người, được hình

thành để duy trì trật tự của một cộng đồng người (thị

tộc, bào tộc, bộ lạc, liên minh bộ lạc). Dựa trên cơ sở sự

tự nguyện tuân thủ và uy tín của những người thủ lĩnh vì

mục đích chung của cả cộng đồng.

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 1

Trang 1

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 2

Trang 2

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 3

Trang 3

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 4

Trang 4

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 5

Trang 5

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 6

Trang 6

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 7

Trang 7

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 8

Trang 8

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 9

Trang 9

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang xuanhieu 6020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín

Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, vai trò của Pháp luật - Ngô Minh Tín
PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
Dành cho sinh viên không chuyên ngành
Luật, khối ngành Khoa học Tự nhiên
Thạc sĩ: Ngô Minh Tín
Email: nmtin@hcmus.edu.vn
CHƢƠNG I
Bài 1: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, chức năng của
Pháp luật
Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, chức năng của Pháp luật
Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, 
vai trò của Pháp luật
I. Nguồn gốc của Pháp luật
Pháp luật là gì?
Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, 
vai trò của Pháp luật
I. Nguồn gốc của Pháp luật
II. Bản chất của Pháp luật
III. Chức năngcủa Pháp luật
Bài 2: Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, 
vai trò của Pháp luật
I. Nguồn gốc của Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước
ban hành (hoặc thừa nhận) để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị và được nhà nước
đảm bảo thực hiện bằng ...
I. Nguồn gốc của pháp luật (Origin of Law)
• Phong tục (custom), tập quán (tradition) và tín điều
tôn giáo (religious dogma) là các quy tắc xử sự (rules
of conduct) sơ khai nhất của con người, được hình
thành để duy trì trật tự của một cộng đồng người (thị
tộc, bào tộc, bộ lạc, liên minh bộ lạc). Dựa trên cơ sở sự
tự nguyện tuân thủ và uy tín của những người thủ lĩnh vì
mục đích chung của cả cộng đồng.
Chiếm hữu nô lệ Phong kiến Chủ nghĩa tƣ bản
I. Nguồn gốc của pháp luật (Origin of Law)
I. Nguồn gốc của pháp luật (Origin of Law)
• Sự hình thành xã hội giai cấp dẫn đến sự
xung đột lợi ích giữa các nhóm, các tập đoàn
ngƣời, dẫn đến sự đấu tranh gay gắt giữa
các giai cấp trong xã hội.
I. Nguồn gốc của pháp luật (Origin of Law)
• Để bảo đảm xã hội được ổn định, giai cấp cầm
quyền đã thiết lập một thiết chế - nhà nƣớc. Nhà
nước do giai cấp thống trị nắm giữ. Để bảo đảm
trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích kinh tế - chính trị của
mình, họ đặt ra các quy tắc ứng xử mang tính
bắt buộc đối với mọi người trong xã hội – khi đó
pháp luật xuất hiện, theo 2 cách thức:
1. Thừa nhận những phong tục, tập quán đã tồn tại
phù hợp để tạo ra các quy tắc ứng xử chung bắt
buộc.
2. Ban hành các quy tắc ứng xử bắt buộc để điều
chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp.
II. Bản chất của pháp luật (The nature of Law)
1. Tính giai cấp: pháp
luật phản ánh ý chí của
giai cấp thống trị trong
xã hội.
2. Tính xã hội: các quy tắc xử
sự bắt buộc phải bảo đảm sự trật
tự, ổn định và phát triển của xã
hội.
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
1. Chức năng điều
chỉnh các quan hệ
xã hội
2. Chức năng giáo dục
(tác động lên ý thức)
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
1. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
Lợi ích của một cá nhân hoặc của một nhóm sẽ có thể gây ảnh
hƣởng đến hoặc xung đột với quyền, lợi ích của cá nhân khác
hay nhóm khác. Từ đó, pháp luật được đặt ra để bảo đảm trung
hòa quyền lợi giữa các nhóm lợi ích.
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
1. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
Để bảo đảm trật tự xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các cá
nhân, nhóm người, cộng đồng người, pháp luật hình thành và
phát triển điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng, phong phú
trên các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
1. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
Cách thức tác động của pháp luật lên hành vi của chủ thể về
cơ bản có 3 cách:
-Cho phép (allow): được phép hoạt động trong một phạm vi
nhất định
-Bắt buộc (force): buộc phải thực hiện một số hoạt động nhất
định
-Cấm đoán (forbid): không cho phép tiến hành một số hoạt
động nhất định
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
1. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
-Cho phép (allow), Bắt buộc (force):
ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật (chức năng quy định)
-Cấm đoán (forbid): điều chỉnh đối với
các hành vi gây nguy hiểm, gây thiệt hại
cho cá nhân, tổ chức, xã hội như giết
người, trộm cắp, cướp giật(chức năng
bảo vệ trật tự xã hội)
III. Chức năng của pháp luật (The function of Law)
2. Chức năng giáo dục (tác động lên ý thức)
Pháp luật (Law) là hệ thống các quy tắc xử sự (the rules of
conduct) do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Pháp luật tác động lên ý thức (consciousness) của con người –
giúp con người có được nhận thức (awareness) đúng và hành
vi ứng xử (behavior) phù hợp với quy định của pháp luật
Những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đƣơng đại
• Hay còn gọi là HTPL Châu Âu lục địa (Continental Law) hoặc Dân luật (Civil Law) 
hiện nay có khoảng hơn150 nước
Hệ thống pháp luật Rô manh – Giech manh 
• Hay còn gọi là HTPL Ăng lô –Xắc xông, hiện nay có khoảng hơn 80 nước
Hệ thống pháp luật Thông luật
• Tồn tại ở các nước XHCN trước đây như Liên Xô, Đông Âu
Hệ thống pháp luật XHCN
• Bao gồm pháp luật đạo Hồi, đạo Hindu và Do thái Giáo
Hệ thống pháp luật khác
Legal Systems Of The World Map
Nguồn: wikipedia.org
Thông Luật Dân Luật
So sánh giữa hai hệ thống pháp luật Civil Law – Common Law
CIVIL LAW COMMON LAW
-Nguồn gốc dựa trên Luật La Mã
(Corpus Juris Civillis –
Justinian)
-Lập pháp được coi là nguồn
chính của luật (Văn bản QPPL)
-Tòa án chỉ là cơ quan tư pháp
chỉ có quyền áp dụng pháp luật
-Thẩm phán được đào tạo và
thăng tiến độc lập so với Luật sư
-Nguồn gốc dựa trên các tục lệ
-Phán quyết của Tòa án từ các vụ
việc được coi là nguồn luật chính
-Tòa án là thuộc nhóm quyền lực
về tư pháp, ban hành luật qua các
bản án – án lệ (Case law), lâu
dần trở thành tiền lệ pháp
(Precendent)
-Thẩm phán được lựa chọn từ
các Luật sự giỏi và có danh tiếng

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phap_luat_dai_cuong_bai_2_nguon_goc_ban_chat_dac_d.pdf