Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ

3. Ưu, nhược điểm

• Ưu điểm:

- Có thể truyền động giữa các trục cách xa nhau (<>

- Làm việc êm, không gây ồn nhờ vào độ dẻo của đai nên có thể truyền động

với vận tốc lớn

- Nhờ vào sự trượt trơn của đai nên đề phòng sự quá tải xảy ra trên động cơ

- Kết cấu và vận hành đơn giản

• Nhược điểm

- Kích thước bộ tuyền đai lớn so với các bộ truyền khác: xích, bánh răng.

- Tỉ số truyền thay đổi do hiện tượng trượt trơn giữa đai và bánh đai (ngoại

trừ đai răng)

- Tải trọng tác dụng lên trục và ổ lớn (thường gấp 2-3 lần so với bộ truỵền

bánh răng) do phải có lực căng đai ban đầu (tạo áp lực pháp tuyến lên đai để tạo ra lực

ma sát)

- Tuổi thọ của bộ truyền thấp

Phạm vi sử dụng: P≤ (40-50)kW; v = (5-30)m/s, đai dẹt u≤ 5, đai thang u≤ 10

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 1

Trang 1

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 2

Trang 2

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 3

Trang 3

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 4

Trang 4

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 5

Trang 5

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 6

Trang 6

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 7

Trang 7

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 8

Trang 8

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 9

Trang 9

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 19700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ

Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TECHNICAL AND EDUCATION
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY
Bộ môn: Thiết kế máy
Bài giảng Phần II
(Lưu hành nội bộ)
Chương 5 TRUYỀN ĐỘNG ĐAI
Biên soạn: TS. Nguyễn Minh Kỳ
1
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy
I. Khái niệm chung
a. Nguyên lý làm việc:
Bộ truyền đai là bộ truyền ma sát gián tiếp nhờ vào ma sát sinh ra giữa dây
đai (3) và bánh đai (1), (2). Mà cơ năng được truyền từ bánh chủ động (1)
sang bánh bị động (2).
2
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy
3. Ưu, nhược điểm
• Ưu điểm:
- Có thể truyền động giữa các trục cách xa nhau (<15m)
- Làm việc êm, không gây ồn nhờ vào độ dẻo của đai nên có thể truyền động
với vận tốc lớn
- Nhờ vào sự trượt trơn của đai nên đề phòng sự quá tải xảy ra trên động cơ
- Kết cấu và vận hành đơn giản
• Nhược điểm
- Kích thước bộ tuyền đai lớn so với các bộ truyền khác: xích, bánh răng.
- Tỉ số truyền thay đổi do hiện tượng trượt trơn giữa đai và bánh đai (ngoại
trừ đai răng)
- Tải trọng tác dụng lên trục và ổ lớn (thường gấp 2-3 lần so với bộ truỵền
bánh răng) do phải có lực căng đai ban đầu (tạo áp lực pháp tuyến lên đai để tạo ra lực
ma sát)
- Tuổi thọ của bộ truyền thấp
Phạm vi sử dụng: P≤ (40-50)kW; v = (5-30)m/s, đai dẹt u≤ 5, đai thang u≤ 10
3
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy
III. Cơ sở tính toán thiết kế bộ truyền đai
1. Thông số hình học bộ truyền đai:
Xét bộ truyền đai thường: 
d1,d2: đường kính tính toán của bánh dẫn và bánh bị dẫn 
α1, α2: góc ôm của đai trên bánh dẫn và bị dẫn
β = γ/2; γ: góc giữa hai nhánh đai
a: khoảng cách trục 
L: chiều dài dây đai
4
a. Đường kính bánh đai:
Đường kính d1 có thể xác định theo 
công thức thực nghiệm Xaverin:
 3
1
1
1 13001100
n
P
d  3 11 4,62,5 Td  
d1(mm), P1(KW), n1(vòng/phút), 
T1(N.mm)
Đường kính bánh đai lớn d2 được 
tính theo công thức d2=d1.u(1-ξ) 2
1
n
n
u : tỉ số truyền; ξ =(0.01÷0.02): hệ số trượt; có thể lấy gần 
đúng d2=u.d1
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 5
b. Góc ôm trên các bánh đai (rad, độ):
hay
 Điều kiện về góc ôm:
Điều kiện để bộ truyền
làm việc α1≥ 150
0 đối với
đai dẹt, α1≥ 120
0 đối với
đai thang
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 6
c. Chiều dài dây đai L(mm):
d. Khoảng cách trục a (mm): 
 Đối với đai dẹt thì chiều dài đai được cộng (100400) mm để nối đai.
 Đối với đai thang thì chiều dài đai được chọn theo tiêu chuẩn. Sau đó tính
lại khoảng cách trục a
Sau khi có chiều dài L, ta tính lại khoảng cách trục a theo L:
a
dddd
aL
42
2
2
1212 
 


2
12
2
1212 2
224
1
dd
dd
L
dd
La
Khoảng cách trục a càng lớn thì α1 càng lớn, tần số thay đổi ứng suất trong đai giảm. Do đó,
đối với đai dẹt nên lấy a≥ 2(d1+d2). Đối với đai thang khoảng cách trục tối thiểu amin=
0.55(d1+d2)+h; h là chiều cao đai thang.
Mặt khác để hạn chế kích thước, giảm giá thành và ngăn ngừa dao động ngang của dây đai,
đối với đai thang cần hạn chế a≤amax= 2(d1+d2)
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 7
a. Lực tác dụng lên đai:
- Để bộ truyền đai làm việc thì cần lực căng ban đầu:
- Khi bộ truyền làm việc, truyền mô men xoắn T1:
 Lực căng trên nhánh đai dẫn:
 Lực căng trên nhánh đai bị dẫn:
(*)
- Xét điều kiện cân bằng bánh đai dẫn:
(**)
- Từ (*) và (**)
2. Cơ sở tính toán thiết kế bộ truyền đai
F1
F2
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 8
- Xác định mối quan hệ giữa F1, F2, và f
+ Xét điều kiện cân bằng một phân tố đai:
>> Nhận xét:
Ft = 2T1 / d1 lực vòng hay lực có ích
)1/()1(2 0 
 ff
t eeFF
Như vậy, nếu tăng góc ôm và hệ số ma sát f lên thì sẽ tăng khả
năng tải của bộ truyền , bằng biện pháp:
+ Tăng α: dùng bánh căng đai
+ Tăng f : dùng đai thang
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 9
b. Ứng suất trong đai
 Ứng suất kéo: do các lực
 Ứng suất uốn: khi đai bị uốn qua các bánh đai
• Ứng suất do lực căng ban đầu:
• Ứng suất do lực căng trên nhánh dẫn:
• Ứng suất do lực căng trên nhánh bị dẫn:
• Ứng suất do lực căng phụ:
Trong đó:
• Ứng suất uốn:
 Biểu đồ ứng suất trong đai:
>> Nhận xét:
+ Khi bộ truyền làm việc, ứng suất trong đai thay đổi đai 
hỏng do mỏi.
+ Ứng suất lớn nhất trong đai (Bỏ qua ứng suất do lực ly tâm).
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 10
c. Sự trượt
* Trượt đàn hồi:
+ Xảy ra giữa đai và bánh đai khi truyền tải trọng do biến dạng đàn hồi khác
nhau trên các nhánh đai gây nên.
* Trượt trơn:
 Khi đai vòng qua bánh đai dẫn độ giãn dài đai giảm
Trượt trơn từng phần 
Trượt trơn toàn phần 
 Khi đai vòng qua bánh đai bị dẫn thì độ giãn dài đai tăng
Khi lực vòng Ft tăng sao cho Ft< Fms thì độ lớn của cung trượt cũng tăng, lực vòng tăng đến khi Ft≈
Fms thì cung trượt đạt đến giá trị giới hạn của trượt đàn hồi. Nếu tiếp tục tăng Ft> Fms sẽ xảy ra hiện
tượng trượt trơn, dây đai sẽ trật ra khỏi bánh đai.
Khi bộ truyền làm việc, phần cung ôm xuất hiện lực ma sát làm lực căng trên 2 nhánh đai chênh lệch.
Điều đó dẫn đến sự thay đổi biến dạng của dây đai trên các cung ôm. Gây ra hiện tượng trượt. Hiện
tượng trượt này do tính đàn hồi của vật liệu làm đai nên gọi là trượt đàn hồi. Cung xảy ra hiện tượng
trượt gọi là cung trượt. Cung trượt nằm ở phía đoạn đai ra khỏi bánh đai và độ lớn xác định bởi điều
kiện hợp lực ma sát trên cung trượt cân bằng với lực vòng. Cung trượt nằm về phía dây đai thoát ra
khỏi bánh đai.
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 11
d. Đường cong trượt và đường cong hiệu suất
>> Nhận xét:
+ Khi 0≤≤0 đường cong trượt gần như đường thẳng, bộ truyền chỉ xảy ra
trượt đàn hồi. Hiệu suất truyền động đạt cực đại khi  =0
Đường cong trượt và đường cong hiệu suất
+ Khi 0 ≤≤max đường cong trượt tăng nhanh, đường cong hiệu suất
giảm vì bắt đầu xảy ra trượt trơn từng phần.
+ Khi ≥max xảy ra trượt trơn toàn phần.
Khi φ = φ0 thì η = ηmax và đó là giới hạn của hiện tượng trượt đàn hồi. Giá trị φ0 gọi là hệ số kéo tới hạn
Kết quả nghiên cứu cho thấy truyền động đai làm việc tốt nhất khi φ = φ0
Bài giảng: Nguyên lý – Chi tiết máy 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty
TS. Nguyễn Minh KỳBộ môn: Thiết kế máy 12
e. Vận tốc và tỉ số truyền
* Vận tốc:
+ Bánh đai dẫn:
+ Bánh đai bị dẫn:
hệ số trượt
(0,010,02)
+ Tỉ số truyền:
+ Bỏ qua hiện tượng trượt:
* Tỷ số truyền:
+ Điều kiện hệ số ma sat
không bị trượt trơn:

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nguyen_ly_chi_tiet_may_chuong_5_truyen_dong_dai_ng.pdf