Bài giảng Mạng không dây - Chương 4: Personal area networks
PAN là một giải pháp mạng giúp mở rộng môi trường cá
nhân đáp ứng các dịch vụ trong công việc hay giải trí, do
việc nối mạng phục vụ sự đa dạng người dùng ngoài ra
có thể sử dụng các thiết bị trong vùng không gian bao
phủ mỗi tế bào và cung cấp khả năng truyền thông
trong không gian đó với thế giới bên ngoài.
PAN đặc trưng cho khái niệm mạng cá nhân, nó cho
phép một người có thể sử dụng các thiết bị đầu cuối
người dùng (như máy tính cá nhân, webpad, máy
quay, ) để thiết lập các kết nối không giây với các
mạng bên ngoài.
PAN bao phủ một không gian cá nhân, nó cung cấp các
kết nối end-to-end, truyền thông an toàn và đảm bảo
QoS cho người dùng.
Hệ thống cũng hỗ trợ các ứng dụng khác nhau, cách vận
hành và một số thiết bị cho các ứng dụng này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng không dây - Chương 4: Personal area networks
ị trong một Piconet, thường xuyên được đồng bộ với Piconet nhưng không có một địa chỉ MAC. Chúng như ở trạng thái ngủ và sẽ được Master gọi dậy bằng tín hiệu “beacon”. Các thiết bị ở trạng thái Parked được đánh địa chỉ thông qua địa chỉ PMA (Parked Member Address). Đây là con số 8 bit để phân biệt các parked slaver với nhau và có tối đa 255 thiết bị ở trạng thái này trong một piconet. 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.1. Các khái niệm dùng trong công nghệ Bluetooth (tiếp) d, Scatternet: Là 2 hay nhiều piconet độc lập không đồng bộ. Các piconet này kết hợp lại truyền thông với nhau. Lưu ý: Một thiết bị vừa là Master của piconet này, vừa là Slaver của piconet khác. Vai trò của một thiết bị trong piconet có thể chuyển đổi từ Master thành Slaver và ngược lại. 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.1. Các khái niệm dùng trong công nghệ Bluetooth (tiếp) d, Scatternet: Ví dụ Scatternet: 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.2. Định nghĩa các liên kết vật lý trong Bluetooth a, Asynchronous Connectionless (ACL): Được thiết lập cho việc truyền dữ liệu với những gói dữ liệu cơ bản (Primarily packet data). Là một kết nối point-to-multipoint giữa Master và tất cả các slaver tham gia trong piconet. Chỉ tồn tại duy nhất một kết nối ACL. Chúng hỗ trợ những kết nối chuyển mạch gói đối xứng và bất đôí xứng. Những gói tin broadcast truyền bằng ACL link, từ master đến tất cả các slaver. Hầu hết những gói tin ACL đều có thể truyền lại. 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.2. Định nghĩa các liên kết vật lý trong Bluetooth b, Synchronous Connection-oriented (SCO): Hỗ trợ kết nối đối xứng, chuyển mạch (circuit switched), kết nối point-to-point giữa một Master với một Slaver trong 1 piconet. Kết nối SCO chủ yếu dùng để truyền dữ liệu tiếng nói. Dữ liệu truyền theo SCO có tốc độ 64kbps. Master có thể hỗ trợ tối đa 3 kết nối SCO đồng thời. SCO packet không bao giờ truyền lại. Liên kết SCO được thiết lập chỉ sau khi 1 liên kết ACL đầu tiên được thiết lập. 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.3. Trạng thái của thiết bị Bluetooth Có 4 trạng thái chính của một thiết bị Bluetooth trong 1 piconet: Inquiring device (inquiry mode): Thiết bị đang phát tín hiệu tìm 1 thiết bị Bluetooth khác. Inquiry scan device (inquiry scan mode): thiết bị nhận tín hiệu inquiry của thiết bị đang thực hiện inquiring và trả lời. Paging device (page mode): thiết bị phát tín hiệu yêu cầu kết nối với thiết bị đã inquiry từ trước. Page scanning device (page scan mode): thiết bị nhận yêu cầu kết nối từ paging device và trả lời. 4. Kỹ thuật Bluetooth 4.4. Các chế độ kết nối: Active mode: Ở chế độ này, thiết bị Bluetooth tham gia vào hoạt động của mạng. Sniff mode: là chế độ tiết kiệm năng lượng của thiết bị đang ở trạng thái active. Thiết bị slaver lắng nghe tín hiệu từ mạng với tần số giảm (giảm công suất). Hold mode: cũng là chế độ tiết kiệm năng lượng của thiết bị đang ở trạng thái active. Master có thể đặt chế độ hold mode cho slaver của mình. Park mode: là chế độ tiết kiệm năng lượng của thiết bị vẫn còn trong mạng nhưng không tham gia vào quá trình trao đổi dữ liệu. Thiết bị ở chế độ này bỏ địa chỉ MAC, chỉ lắng nghe tín hiệu đồng bộ hoá và thông điệp broadcast từ Master. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần trong công nghệ Bluetooth 1. Khái niệm trải phổ trong công nghệ không dây: Truyền thông trải phổ là kỹ thuật truyền tín hiệu sử dụng nhiều tần số cùng 1 lúc (DSSS - Direct Squence Spread Spectrum), hoặc luân phiên (FHSS - Frequency Hopping Spread Spectrum) để tăng khả năng chống nhiễu, bảo mật và tốc độ truyền dữ liệu. Trải phổ nhảy tần số là kỹ thuật phân chia dải băng tần thành một tập hợp các kênh hẹp và thực hiện việc truyền tín hiệu trên các kênh đó bằng việc nhảy tuần tự qua các kênh theo một thứ tự nào đó. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần trong công nghệ Bluetooth 1. Kỹ thuật nhảy tần số trong công nghệ Bluetooth: Việc truyền dữ liệu trong Bluetooth được thực hiện bằng sử dụng kỹ thuật nhảy tần số, có nghĩa là các packet được truyền trên những tần số khác nhau. Dải băng tần ISM 2,4Ghz được chia thành 79 kênh, với tốc độ nhảy là 1600 lần/giây. Điều đó có thể tránh được nhiễu tốt và chiêù dài của các packet ngắn lại, tăng tốc độ truyền thông. Việc truyền nhận sử dụng các khe thời gian. Chiều dài 1 khe thời gian thông thường là 625s. Một packet thường nằm trong 1 khe đơn, nhưng cũng có thể mở ra 3, 5 khe. Với các packet đa khe, yêu cầu tần số phải không đổi cho đến khi toàn bộ packet gửi xong. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần trong công nghệ Bluetooth 1. Kỹ thuật nhảy tần số trong công nghệ Bluetooth: Sử dụng packet đa khe, tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhờ phần header của mỗi packet chỉ đòi hỏi 1 lần 220 s (là thời gian chuyển đổi sau mỗi packet). Thời gian truyền 3 packet đơn khe sẽ lớn hơn thời gian truyền 1 packet 3 khe. Mỗi packet chứa 3 phần: Access code (mã truy cập), Header, Payload. Kích thước của Access code và Header là cố định. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần trong công nghệ Bluetooth 1. Kỹ thuật nhảy tần số trong công nghệ Bluetooth: Access code: gồm 72 bits, dùng trong việc đồng bộ dữ liệu, định danh, báo hiệu. Header: Trong header có 54 bits, chia làm 3 phần 18 bits được mã hoá với 1/3 FEC (Forward Error Correction) để được 54 bits. Payload: Phần chứa dữ liệu truyền đi, có thể thay đổi từ 0 tới 2745 bit/packet. Payload có thể là dữ liệu voice hoặc data. Cách thức hoạt động của Bluetooth 1. Cơ chế truyền và sửa lỗi: Bluetooth dùng kỹ thuật nhảy tần số trong các timeslot (TS), được thiết kế để làm việc trong môi trường nhiễu tần số radio. Cứ mỗi lần gửi hay nhận 1 packet xong, Bluetooth lại nhảy sang 1 tần số mới. Như thế sẽ tránh được nhiễu từ các tín hiệu khác. So sánh với các hệ thống khác làm việc trong cùng băng tần, sóng radio của Bluetooth nhảy tần nhanh và dùng packet ngắn hơn. Do đó sẽ làm giảm va chạm với sóng của các phương tiện gây nhiễu khác trong khí quyển (VD: lò vi sóng). Cách thức hoạt động của Bluetooth 1. Cơ chế truyền và sửa lỗi: Có 3 phương pháp được sử dụng trong việc kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu truyền đi. Forward Error Correction: Thêm một số bit kiểm tra vào phần Header hay Payload của packet. Dùng để sửa sai do nhiễu tự nhiên khi truyền khoảng cách xa. FEC cho phép phát hiện lỗi, sửa sai và truyền đi tiếp. Automatic Repeat Request: Dữ liệu sẽ được truyền lại cho tới khi bên nhận gửi thông báo là đã nhận đúng. Cyclic Redundancy Check: Mã CRC thêm vào các packet để kiểm chứng liệu Payload có đúng không. Cách thức hoạt động của Bluetooth 1. Cơ chế truyền và sửa lỗi (tiếp): Giao thức băng tần cơ sở (Baseband) của Bluetooth là sự kết hợp giữa chuyển mạch và chuyển đổi packet. Các khe thời gian có thể được dành riêng cho các packet phục vụ đồng bộ. Thực hiện bước nhảy tần cho mỗi packet được truyền đi. Bluetooth hỗ trợ 1 kênh dữ liệu bất đồng bộ hay 3 kênh dữ liệu thoại đồng bộ nhau cùng một lúc, hay một kênh hỗ trợ cùng lúc dữ liệu bất đồng bộ và tín hiệu đồng bộ. Cách thức hoạt động của Bluetooth 2. Quá trình hình thành piconet: Cách thức hoạt động của Bluetooth 2. Quá trình hình thành piconet: Một piconet được tạo bằng 4 cách: Có Master rồi, Master thực hiện paging để kết nối với 1 Slaver. Một Unit (master hay slaver) lắng nghe tín hiệu code mà thiết bị của nó truy cập được. Khi có sự chuyển đổi vai trò giữa master và slaver. Khi có một Unit chuyển sang trạng thái active. Cách thức hoạt động của Bluetooth Các vai trò của thiết bị trong piconet: Stand by: Không làm gì cả Inquiry: Tìm thiết bị trong vùng lân cận Paging: Kết nối với một thiết bị cụ thể Connecting: Nhận nhiệm vụ Cách thức hoạt động của Bluetooth 3. Quá trình hình thành Scatternet: Một Master hay Slaver của piconet này có thể thành Slaver của piconet khác nếu bị Master của piconet khác thực hiện tiến trình paging với nó. Nghĩa là bất kỳ unit nào cũng có thể tạo 1 piconet mới bằng cách paging một unit đã là thành viên của 1 piconet nào đó, và bất kỳ unit nào tham gia trong 1 piconet đều có thể thực hiện paging lên Master hay Slaver của piconet khác. Điều này có thể dẫn đến việc chuyển đổi vai trò giữa Master và Slaver trong kết nối mới này. Cách thức hoạt động của Bluetooth 3. Quá trình hình thành Scatternet: Các tầng giao thức trong Bluetooth Các tầng giao thức trong Bluetooth Các giao thức cốt lõi trong Bluetooth: Bluetooth radio:là tầng thấp nhất được định nghĩa trong đặc tả Bluetooth. Nó định nghĩa những yêu cầu cho bộ phận thu phát sóng hoạt động ở tần số 2.4Ghz băng tần ISM. Baseband: giao thức này nẳm ở tầng vật lý. Nó quản lý những kênh truyền và liên kết vật lý tách biệt khỏi những dịch vụ khác như sửa lỗi, chọn bước nhảy và bảo mật. Baseband Protocol được cài đặt như là một Link Controller, quản lý kết nối và năng lượng. Các tầng giao thức trong Bluetooth Các giao thức cốt lõi trong Bluetooth (tiếp): Link Manager Protocol - LMP: Thực hiện việc thiết lập kênh truyền, xác nhận hợp lệ, cấu hình kênh truyền. Để thực hiện được vai trò của mình nó sử dụng các dịch vụ của tầng Link Controller bên dưới cung cấp. Host Controller Interface - HCI: Cung cấp một giao diện cho phép các tầng bên trên điều khiển Baseband Controller và Link Manager, đồng thời cho phép truy cập đến trạng thái của phần cứng và các thanh ghi điều khiển. Các tầng giao thức trong Bluetooth Các giao thức cốt lõi trong Bluetooth (tiếp): Logical Link Control and adaption protocol - L2CAP: Nằm bên trên giao thức băng tần cơ sở Baseband và nằm ở tầng Data Link. Nó cung cấp những dịch vụ hướng kết nối và phi kết nối cho những tầng giao thức bên trên. Radio Frequency Communication - RFCOMM: Cho phép giả lập cổng serial thông qua giao thức L2CAP. RFCOMM hỗ trợ tối đa 60 kết nối cùng một lúc giữa 2 thiết bị Bluetooth. Số kết nối tối đa tuỳ thuộc vào nhà sản xuất. Các tầng giao thức trong Bluetooth Các giao thức cốt lõi trong Bluetooth (tiếp): Service Discovery Protocol - SDP: Cho phép các ứng dụng tìm kiếm những dịch vụ và thuộc tính của các dịch vụ có trong một thiết bị Bluetooth. Ngoài ra còn có các giao thức (tự tìm hiểu) Telephony Control Protocol - TCP Adopted Protocols - AP (Các giao thức chấp nhận) Vấn đề sử dụng năng lượng trong Bluetooth 1. Giới thiệu: Năng lượng là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với các thiết bị không dây vì những thiết bị này chỉ sử dụng năng lượng từ pin. Do đó kéo theo các vấn đề cần quan tâm: Thời gian sử dụng Thời gian dự phòng Kích thước, trọng lượng... Những thiết bị di động nhỏ thì không thể dùng pin lớn nên vấn đề quan tâm hàng đầu là càng tiêu thụ ít năng lượng càng tốt. Vấn đề sử dụng năng lượng trong Bluetooth 1. Giới thiệu (tiếp): Năng lượng dùng trong kết nối Bluetooth để: Duy trì kết nối Điều khiển bộ vi xử lý thực hiện chồng nghi thức Bluetooth Khuyếch đại tín hiệu âm thanh đến cấp độ mà người dùng có thể nghe được. Vấn đề sử dụng năng lượng trong Bluetooth 1. Giới thiệu (tiếp): Chương trình quản lý năng lượng là một ứng dụng cho phép 1 thiết bị về chế độ ngủ ở những giai đoạn nào đó trong quá trình hoạt động. Việc quản lý năng lượng ở cấp độ ứng dụng là không ảnh hưởng xấu đến sự thực thi ứng dụng và nó cũng không phụ thuộc vào thiết kế phần cứng. Kỹ thuật Bluetooth thực hiện việc quản lý năng lượng đồng thời cả ở mức phần cứng và phần mềm. Vấn đề sử dụng năng lượng trong Bluetooth 1. Giới thiệu (tiếp): Bluetooth cung cấp 3 chế độ có năng lượng thấp (low power mode): hold, sniff và park. Hold mode thuận lợi cho những ứng dụng dự báo và điều khiển thời gian cho lần truyền dữ liệu kế tiếp. Sniff mode cho phép một thiết bị Bluetooth-enabled lưu trữ năng lượng bằng cách giảm đi số slot mà master có thể truyền, do đó cũng giảm được số slot mà slave phải nhận. Park mode là chế độ lưu trữ năng lượng ở mức tối đa. Nó thuận lợi đối với những ứng dụng có mô hình lưu lượng sóng vô tuyến không thể dự đoán trước và độ trễ thiết lập kết nối bị giới hạn. 5. So sánh Bluetooth với các kỹ thuật không dây khác 1. So sánh Bluetooth với Wi-fi Wifi là chuẩn do IEEE phát triển, đã trở thành một chuẩn rất phổ biến trong kết nối không dây. Wifi áp dụng cho mạng LAN không dây kiểu Ethernet, hoạt động trong vùng sóng radio 2,4Ghz. Tốc độ truyền từ 1Mbps - 54Mbps. Wifi hỗ trợ mạng đa điểm những kiểu truyền dữ liệu như các gói tin broardcast... Mô hình có 1 Access point và các trạm. Sử dụng giao thức CSMA/CA để điều khiển kênh truyền và ngăn xung đột. Giá thành khá đắt và tốn nhiều năng lượng hơn. 6. Bảo mật trong Bluetooth 1. An toàn bảo mật trong Bluetooth Do những đặc trưng về công nghệ, nhiêù thiết bị Bluetooth bị truy cập tự do mà không qua một rào cản nào. Bluetooth sử dụng môi trường wireless nên cũng phải giải quyết các vấn đề về bảo mật của chuẩn wireless. Nhiều thiết bị Bluetooth không yêu cầu bắt buộc về bảo mật. Những kẻ xâm nhập lợi dụng thiết bị không dây để truy cập vào mạng cục bộ của một tổ chức để tránh firewall. 6. Bảo mật trong Bluetooth 1. An toàn bảo mật trong Bluetooth (tiếp) Những thông tin tuyệt mật không được mã hoá, tuyền đi giữa hai thiết bị không dây có thể bị lấy trộm. Kẻ xâú có thể lấy trộm các thiết bị cầm tay Bluetooth và lợi dụng nó thực hiện các hành động phá hoại. Các thiết bị Bluetooth hoàn toàn có thể bị tấn công bởi các phần mềm phá hoại (tấn công kiểu DOS, lấy trộm, sửa thông tin...) 6. Bảo mật trong Bluetooth 2. Các chế độ bảo mật khi truy cập Bluetooth giữa hai thiết bị Security mode 1: Không bảo mật (Nonsecure mode) Security mode 2: Bảo mật thi hành ở cấp độ dịch vụ Security mode 3: Bảo mật thi hành ở cấp độ liên kết Sự khác biệt giữa mode 2 và mode 3 là ở mode 3 quy trình bảo mật đượckhởi động trước khi kênh truyền được thiết lập. 6. Bảo mật trong Bluetooth 2. Các chế độ bảo mật khi truy cập Bluetooth giữa hai thiết bị (tiếp): Security mode 1_Không bảo mật Một thiết bị không phải thực hiện bất kỳ quy trình bảo mật nào. Các hoạt động bảo mật (xác nhận và mã hoá) hoàn toàn bị bỏ qua. Thiết bị Bluetooth ở chế độ 1 cho phép tất cả các thiết bị Bluetooth khác kết nối với nó. Chế độ này áp dụng cho những ứng dụng không yêu cầu bảo mật. 6. Bảo mật trong Bluetooth 2. Các chế độ bảo mật khi truy cập Bluetooth giữa hai thiết bị (tiếp): Security mode 2: Bảo mật thi hành ở cấp độ dịch vụ Thiết bị Bluetooth sẽ không thực hiện một biện pháp an toàn nào trước khi thiết lập kênh truyền ở cấp độ Logic Link Control và Adaptation Protocols. Quá trình bảo mật có được thực hiện hay không đều tuỳ thuộc vào yêu cầu của kênh truyền hoặc dịch vụ. Ở cấp độ bảo mật này, người quản lý bảo mật thực hiện truy cập vào dịch vụ và thiết bị.
File đính kèm:
- bai_giang_mang_khong_day_chuong_4_personal_area_networks.pdf