Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN

NỘI DUNG CHƯƠNG

1. Giới thiệu mạng WAN

2. Công nghệ kết nối mạng WAN

3. Định tuyến trong mạng WAN

– Định tuyến mạng trong

– Đinh tuyến mạng ngoài

4. Một số giao thức truyền dẫn

– Mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN

– Mạng chuyển mạch gói X25

– Mạng chuyển mạch khung Frame Relay

– Phương thức truyền dẫn không đồng bộ ATM

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 1

Trang 1

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 2

Trang 2

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 3

Trang 3

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 4

Trang 4

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 5

Trang 5

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 6

Trang 6

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 7

Trang 7

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 8

Trang 8

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 9

Trang 9

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang xuanhieu 8100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN

Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 4: Mạng diện rộng WAN
1CHƯƠNG 4: MẠNG DIỆN RỘNG WAN
1. Thời lượng: GV giảng: 3 tiết; Thảo luận: 0 tiết; Thực hành: 6 tiết; Bài
tập: 3 tiết; Tự học: 12 tiết
2. Mục đích, yêu cầu: 
 Mục đích: Giúp sinh viên năm được kiến thức và ứng dụng của mạng
WAN. Nắm chắc nội dung về công nghệ và định tuyến trong mạng
WAN. Có khả năng thiết kế được mạng WAN cơ bản.
 Yêu cầu: 
• Học viên tham gia học tập đầy đủ.
• Nghiên cứu trước các nội dung có liên quan đến bài giảng (đã có trên
• Làm bài tập trên lớp và ở nhà.
• Thực hành tại phòng thí nghiệm.
1
MẠNG DIỆN RỘNG WAN
NỘI DUNG CHƯƠNG
1. Giới thiệu mạng WAN
2. Công nghệ kết nối mạng WAN
3. Định tuyến trong mạng WAN
– Định tuyến mạng trong
– Đinh tuyến mạng ngoài
4. Một số giao thức truyền dẫn
– Mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN
– Mạng chuyển mạch gói X25
– Mạng chuyển mạch khung Frame Relay
– Phương thức truyền dẫn không đồng bộ ATM
2
2MẠNG DIỆN RỘNG WAN
Mạng WAN: Là mạng thường được lắp đặt trong phạm vi một quốc
gia như Intranet phục vụ cho các công ty lớn, ngành kinh tế có bán kính
hoạt động lớn, có thể liên kết nhiều mạng LAN, MAN, đường truyền có
thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông.
Mạng GAN: Là mạng có thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội cho những công ty siêu quốc gia hoặc nhóm
các quốc gia, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông,
mang Internet là một mạng GAN.
1. Giới thiệu 
a. Khái niệm
3
MẠNG DIỆN RỘNG WAN
 Xuất phát từ nhu cầu trao đổi thông tin và chia sẽ tài nguyên
dùng chung, vì vậy đòi hỏi hoạt động truyền thông không chỉ
dừng lại ở phạm vi một mạng cục bộ mà phải vươn tới khuôn khổ
một vùng, quốc gia và quốc tế.
 Phải kết nối nhiều mạng đơn lẻ thành một liên mạng
(Internetworking) bao gồm nhiều mạng, loại mạng, khoảng cách
địa lý khác nhau và chịu sự quản lý của các tổ chức quốc gia khác
nhau.
b. Sự cần thiết kết nối liên mạng
4
3Ví dụ: một liên mạng
5
• Một số thuật ngữ
– internetworking
–Subnetworks
–End nodes
– Intermediate nodes
6
42. Công nghệ kết nối mạng WAN
Liên mạng có thể được liên kết từ: LAN to LAN, LAN to 
WAN và WAN to WAN. Có ba phương pháp liên kết liên 
mạng phổ biến:
a) Liên kết tại tầng Physical: các mạng có cùng cấu trúc và 
giao thức, bộ lặp Repeater được dùng để kết nối các mạng 
LAN làm tăng bán kính mạng.
b) Liên kết tại tầng Data link: Bridge và Switche hoạt động 
tại tầng liên kết dữ liệu dùng để nối 2 mạng có LAN có cấu 
trúc và giao thức ở tầng vật lý khác nhau. 
7
c) Liên kết tại tầng mạng: các mạng khác nhau về phần
cứng, phần mền, giao thức và thường cung cấp những chức
năng, ứng dụng khác nhau. Thực hiện định dạng gói tin từ
một mạng đến một mạng khác (đ/c IP), chuyển đổi giao
thức mạng.
• Thiết bị kết nối Router chức năng chủ yếu là liên kết các
mạng khác nhau về vật lý và chuyển đổi các gói tin từ một
mạng này sang một mạng khác, quyết định đường đi của
các gói tin đến node đích.
8
5d) Ở tầng vận chuyển: Dùng các gateway vận chuyển, thiết
bị có thể làm giao diện giữa hai đầu nối kết mức vận
chuyển. Ví dụ gateway có thể làm giao diện trao đổi giữa
hai nối kết TCP và NSA.
e) Ở tầng ứng dụng: Các gateway ứng dụng sẽ làm nhiệm
vụ chuyển đổi ngữ cảnh của các thông điệp. Ví dụ như
gateway giữa hệ thống email Internet và X.400 sẽ làm
nhiệm vụ chuyển đổi nhiều trường trong header của email.
9
a. Truyền dữ liệu qua Router
Muốn nối nhiều đoạn mạng với các giao thức khác nhau, kiến
trúc mạng khác nhau, ta phải cần một thiết bị không những biết
địa chỉ của mỗi đoạn mạng mà còn định tuyến đường truyền tốt
nhất để truyền dữ liệu và lọc lưu lượng quảng bá trên các đoạn
mạng cục bộ. Nó được gọi là bộ định tuyến Router nó hoạt động
trên tầng mạng.
3) Kết nối liên mạng dùng router
10
6Hai router được nối với nhau bằng đường nối điểm-điểm.
Máy S muốn gửi cho máy D một gói tin, nó đóng gói gói tin
này thành một khung và gửi lên đường truyền.
Khung đến được router1, nó liền bóc vỏ khung, lấy gói tin
ra. Gói tin này sẽ được phân tích để tìm ra địa chỉ IP đích,
địa chỉ này sẽ được tham khảo trong bảng định tuyến của
router1.
Dựa trên địa chỉ này, router1 quyết định chuyển gói sang
router2 bằng cách đóng thành khung gửi cho router2.
11
• Khi một trạm gửi một gói dữ liệu đến một trạm trên mạng
khác.
Trạm: MACđích = MACRouter (gần nhất trên đường đi) và
IPđích = địa chỉ mạng của trạm đích.
Router: Kiểm tra địa chỉ mạng đích, nếu có trong bảng
định tuyến của Router thì nó sẽ thưc hiện bước chuyển
tiếp sang 1 Router kế tiếp trên đường đi bằng cách
MACđích = MACRouter (kế tiếp). Truyền dữ liệu đến
Router kế tiếp này. Nếu không có trong bảng định tuyến
Router thường bỏ gói dữ liệu đi.
Ánh xạ địa chỉ mạng và địa chỉ MAC
12
713
b. Chức năng của Router
 Chuyển đổi và định tuyến gói dữ liệu qua nhiều mạng dựa trên địa
chỉ mạng, cung cấp các dịch vụ quản lý lưu thông.
 Phân chia một mạng lớn thành nhiều mạng nhỏ, có thể liên kết
nhiều đoạn mạng với nhau.
 Lọc gói tin và cô lập lưu lượng mạng: hoạt động như 1 rào cản an
toàn giữa các đoạn mạng
 Ngăn chặn tình trạng quảng bá vì chúng không chuyển tiếp các gói
tin quảng bá.
 Các bộ định tuyến có thể chia sẽ thông tin trang thái, thông tin định
tuyến với nhau và sử dụng các thông tin này để bỏ qua các kết nối
bị hỏng hoặc chậm.
14
81. Các kỹ thuật chọn đường
Chọn đường là sự lựa chọn một con đường để truyền một đơn
vị dữ liệu từ trạm nguồn đến trạm đích. Như vậy phải thực hiện
hai chức năng chính sau :
1. Quyết định chọn đượng theo một tiêu chuẩn tối ưu nào đó.
2. Cập nhật thông tin chọn đường, tức là các thông tin để phục vụ
cho chức năng (1). Có nhiều kỹ thuật chọn đường khác nhau được
xây dựng dựa vào các yếu tố sau :
a. Sự phân tán của các chức năng chọn đường tại các nút trên
mạng
b. Sự thích nghi với trạng thái hiện hành của mạng
c. Các tiêu chuẩn tối ưu để chọn đường
3. Định tuyến trong mạng WAN
15
 Dựa trên yếu tố (a) ta có kỹ thuật chọn đường tập trung
hoặc phân tán. Dựa vào yếu tố (b) ta có chế độ chọn 
đường tĩnh hoặc thích nghi.
 Yếu tố (c) có thể lựa chọn trong các tiêu chuẩn sau :
Đo độ trễ trung bình của việc truyền gói tin
Số lượng nút trung gian mà gói tin cần chuyển qua để 
đến đích
Cước phí truyền tin
..v..v.. .
16
9Kỹ thuật chọn đường tập trung và phân tán
Kỹ thuật chọn đường tập trung: được đặc trưng bởi sự tồn tại của
một hoặc vài trung tâm điều khiển mạng thực hiện việc chọn đường sau
đó gửi bảng chọn đường (routing table) tới tất cả các nút dọc theo con
đường đã chọn đó. Trong trường hợp này, thông tin tổng thể của mạng cần
dùng cho việc chọn đường chỉ được cất giữ tại trung tâm điều khiển mạng.
Các nút có thể không gửi hoặc định kỳ gửi các thông tin khi xẩy ra một sự
kiện nào đó, trung tâm sẽ cập nhật lại để tính lại bảng chọn đường.
Kỹ thuật chọn đường phân tán: không tồn tại các trung tâm điều
khiển, quyết định chọn đường được thực hiện tại mỗi nút. Điều này đòi hỏi
việc trao đổi thông tin giữa các nút, tuỳ thuộc vào mức độ thích nghi của
thuật giảI được xây dựng.
17
Kỹ thuật chọn đường thích nghi và không thích nghi
Kỹ thuật chọn đường không thích nghi: có thể tập trung
hoặc phân tán nhưng nó không đáp ứng với mọi sự thay đổi trên
mạng. Trong trường hợp này, việc Chọn đường được thực hiện mà
không có sự trao đổi thông tin, không có sự cập nhật thông tin thường
xuyên. Tiêu chuẩn tối ưu đê chọn đường và con đường được chọn
một lần cho toàn cục. Kỹ thuật này chỉ thích hợp cho các mạng có
tính ổn định cao.
Kỹ thuật chọn đường thích nghi: mức độ thích nghi của một
kỹ thuật chọn đường được đặc trưng bởi sự trao đổi thông tin chọn
đường trên mạng, các thông tin về trạng tháI của mạng có thể được
cung cấp từ các nút láng giềng hoặc từ tất cả các nút khác.
18
10
 Các thông tin được đo lường và sử dụng cho việc
chọn đường bao gồm:
Trạng thái của đường truyền.
Thời gian trễ khi truyền trên mỗi đường dẫn.
Mức độ lưu thông trên mỗi đường.
Các tài nguyên khả dụng của mạng.
19
 Định tuyến theo vector khoảng cách (RIP)
• Ý tưởng: Bộ định tuyến duy trì một bảng định tuyến (vector) cung
cấp khoảng cách tốt nhất được biết đến mỗi đích (thường là bộ định
tuyến). Thông tin của bảng này thường xuyên được cập nhật bằng
cách trao đổi thông tin với các bộ định tuyến lân cận.
• Khoảng cách: có thể là bước nhảy, thời gian trễ đo bằng ms, Thông
thường sử dụng thời gian trễ.
2. Các giải thuật định tuyến 
20
11
Giải thuật gồm bước sau:
i. Bộ đinh tuyến tính khoảng cách từ nó đến các bộ định
tuyến lân cận bằng cách giử gói tin ECHO
ii. Cứ sau T ms mỗi bộ định tuyến lại truyền đến bộ định
tuyến lân cận một danh sách các khoảng cách ước lượng
cho mỗi đích và nó cũng nhận từ các bộ lân cận khác.
iii. Cập nhật bảng định tuyến với khoảng cách tốt nhất: ví dụ
tính khoảng cách từ J A, I, H, K.
21
Danh sách đến từ A,I,H,K bảng định tuyến của J được cập nhật 
22
12
1. Link state được áp dụng rộng rãi trong mạng internet.
2. Nhằm cải tiến thuật toán RIP
 RIP không tính đến băng thông của đường truyền, xem tất cả
đường truyền có cùng băng thông.
 Mất quá nhiều thời gian để hội tụ
 Định tuyến theo liên kết trạng thái (Link State) 
23
Y tưởng thuật toán: 5 vấn đề.
1. Xác định các bộ định tuyến lân cận
2. Đo khoảng cách đến từng bộ lân cận
3. Bộ định tuyến xây dựng gói liên kết trạng thái
4. Truyền gói này đến tất cả bộ định tuyến khác
5. Tính đường đi ngắn nhất đến mỗi bộ định tuyến khác
24
13
1. Xác định bộ định tuyến lân cận
Khi R khởi động việc đầu tiên là nhận biết lân cận mình là
ai bằng cách sử dụng các gói tin Hello - Reply
2. Tính khoảng cách.
 Ước lượng khoảng cách đến lân cận qua gói ECHO
 Ước lượng khoảng cách:
 Băng thông đường truyền
 Tải trên đường dây
 Vấn đề 2 đường dây có cùng băng thông: R đánh giá đường
không tải là ngắn hơn hiệu suất cao.
25
Xét trường hợp hai , host nguồn và host đích nằm trên 2 mạng cùng
loại nhưng phảI đi qua môI trường trung gian khác.
3. Định tuyến liên mạng
a. Cơ chế tạo đường hầm
26
14
Gói được định MAC và đưa đến Router cục bộ
Lớp mạng của Router này sẽ xác định Router kế tiếp mà gói được
truyền đến nhờ sử dụng bảng định tuyến của mình
Nếu không đến được Router này với giao thức sẵn có của gói, nó phải
đi ngang qua 1 đường hầm.
a. Định tuyến liên mạng
27
Khác nhau giữa định tuyến mạng trong và mạng ngoài:
 Liên mạng phải vượt qua ranh giới, luật lệ.
Chi phí cho việc truyền tin này là cao so với trong một mạng.
28
15
III. Tắc nghẽn (Congestion)
Hiện tượng tắc nghẽn là gì ?
Khi có quá nhiều gói tin trong mạng hay một phần của mạng
làm cho hiệu suất của mạng giảm đi vì các nút mạng không còn
đủ khả năng lưu trữ, xử lý, gửi đi các gói tin và lúc này các gói
tin bắt đầu bị mất. Hiện tượng này được gọi là sự tắc nghẽn
(congestion) trong mạng.
29
Biểu đồ mô tả các trạng thái hoạt động của mạng
30
16
a. Hàng đợi của bộ định tuyến bị đầy
Hiện tượng xảy ra nếu bất thình lình các gói từ 3 bốn đường
dây đi vào một nút và chúng cùng cần 1 đường ra, các gói này sẽ
xếp thành hàng đợi (queue) trong bộ nhớ.
Nếu nút không đủ bộ nhớ để lưu các gói này (hàng đợi bị đầy
), các gói sẽ bị mất.
Nếu tăng bộ nhớ chỉ có thể giải quyết ở một mức độ nhất
định nào đó, nếu tăng quá sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn xấu
hơn vì có cả các bản sao của chúng được lưu trong hàng đợi.
1. Nguyên nhân gây ra nghẽn mạch
31
b. Các bộ xử lý (processor) chậm
Nếu CPU của bộ định tuyến xử lý chậm khi thực hiện
các tác vụ liên quan đến quản lý (xếp hàng cho các bộ đệm,
cập nhật bảng định tuyến,.. ). Nguyên nhân này cũng dẫn đến
làm cho hàng đợi bị đầy.
c. Các đường truyền băng thông thấp
Băng thông thấp cũng là nguyên nhân gây ra nghẽn
mạch. Tất cả các vấn đề trên vẫn tồn tại nếu các bộ phận trong
hệ thống không tương thích, chỉ được giải quyết khi các thành
phần hệ thông hoạt động cân bằng.
32
17
Có thể cải thiện được hiện tượng tắc nghẽn bằng hai cánh:
congestion control và flow control
 Flow control là xử lý giao thông giữa trạm thu và phát.
 Congestion control bao gồm tạo ra hoạt động hợp lý cho các máy
tính và cả các nút mạng, quá trình lưu trữ bên trong nút mạng, điều
khiển tất cả các yếu tố làm giảm khả năng vận chuyển của toàn mạng.
Biện pháp cụ thể:
Bố trí khả năng vận chuyển, xử lý, lưu trữ phải dư so với yêu
cầu mạng đặt ra.
Hạn chế các gói tin vào mạng nhờ cơ chế cửa sổ trượt.
Chặn đường vào của các gói tin khi mạng quá tải.
Huỷ bỏ các gói tin bị tắc nghẽ quá thời hạn.
2. Các biện pháp phòng ngừa nghẽn mạch
33
Q&A
34

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_mang_may_tinh_chuong_4_mang_dien_rong_wa.pdf