Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy

6.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò

Khái niệm

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng:

• Chiến lược kiểm toán tổng thể;

• Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán.

Mục tiêu: Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế

hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu

quả.

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 1

Trang 1

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 2

Trang 2

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 3

Trang 3

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 4

Trang 4

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 5

Trang 5

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 6

Trang 6

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 7

Trang 7

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 8

Trang 8

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 9

Trang 9

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang xuanhieu 10140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy

Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Bài 6: Quy trình kiểm toán và Báo cáo kiểm toán - Phạm Thanh Thủy
v2.0017109212
BÀI 6:
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 
VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
1
TS. Phạm Thanh Thủy
Giảng viên Học viện Ngân hàng
v2.0017109212
Tình huống khởi động bài
2
• Hàng tồn kho có sai sót do một số lô hàng vẫn còn trong kho nhưng đã được ghi
nhận bán trước ngày kết thúc kỳ kế toán với giá vốn là 100 triệu đồng, giá bán là
150 triệu đồng. Tổng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là 80 triệu đồng, chiếm 35% giá
trị tổng tài sản. Lợi nhuận trước thuế trong kỳ của Công ty là 65 triệu đồng. Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán không điều chỉnh sai sót này. Sai sót được coi
là trọng yếu và có ảnh hưởng lan rộng đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài
chính, đặc biệt là lợi nhuận trước thuế.
• Đặt câu hỏi: Theo anh (chị) trong trường hợp này kiểm toán viên sẽ phát hành
báo cáo kiểm toán dạng nào?
v2.0017109212
Mục tiêu bài học
Trình bày được nội dung cơ bản quy trình kiểm toán.01
Phân biệt được các dạng báo cáo kiểm toán.02
3
v2.0017109212
Cấu trúc bài học
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán6.1
Giai đoạn thực hiện kiểm toán6.2
Giai đoạn hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán6.3
4
v2.0017109212
6.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
5
6.1.1. Khái niệm, 
mục tiêu và vai trò
6.1.2. Chiến lược 
kiểm toán tổng thể
6.1.3. Kế hoạch 
kiểm toán
v2.0017109212
6.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò
6
Khái niệm
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng:
• Chiến lược kiểm toán tổng thể;
• Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán.
Mục tiêu: Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế
hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu
quả.
v2.0017109212
6.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò
Vai trò
• Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính;
• Trợ giúp kiểm toán viên trong việc quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng của 
cuộc kiểm toán;
• Trợgiúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời;
• Trợgiúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm 
bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách đúng thời hạn và có hiệu quả;
• Hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp để giải
quyết các rủi ro đã được xác định trước, và phân công công việc phù hợp cho từng
thành viên;
• Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ;
• Hỗ trợ và phối hợp công việc do các kiểm toán viên khác và các chuyên gia thực hiện.
7
v2.0017109212
6.1.2. Chiến lược kiểm toán tổng thể
8
Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
để xác định phạm vi, lịch trình và định hướng của cuộc kiểm toán, và lập kế hoạch
kiểm toán.
v2.0017109212
6.1.2. Chiến lược kiểm toán tổng thể
9
Nội dung cơ bản của chiến lược kiểm toán tổng thể:
• Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng 
đến doanh nghiệp;
• Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng, tìm hiểu chu 
trình khóa sổ, lập và trình bày báo cáo tài chính;
• Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính và 
xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện);
• Đánh giá về kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp;
• Trao đổi với ban Giám đốc và các cá nhân liên quan về gian lận;
• Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu;
• Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
v2.0017109212
6.1.3. Kế hoạch kiểm toán
10
• Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể,
bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành
viên của nhóm kiểm toán thực hiện.
• Kế hoạch kiểm toán là các bước công việc cụ thể được thiết lập nhằm nâng cao
tính hiệu quả của công việc kiểm toán (hướng tới rủi ro), tạo điều kiện cho kiểm
toán viên có thể kiểm soát được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và thực
hiện soát xét thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
v2.0017109212
6.1.3. Kế hoạch kiểm toán
11
Kế hoạch kiểm toán
Nội dung
• Mục tiêu kiểm toán.
• Khối lượng, phạm vi công việc.
• Tình hình hoạt động kinh 
doanh của đơn vị.
• Đánh giá kiểm soát nội bộ rủi 
ro kiểm soát.
• Xác định phương pháp kiểm 
toán chủ yếu sẽ áp dụng.
Nhân sự
• Số lượng kiểm toán viên cần 
thiết tham gia cuộc kiểm toán.
• Yêu cầu về chuyên môn, trình độ, 
năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp.
• Yêu cầu về mức độ độc lập của
kiểm toán viên.
• Bố trí kiểm toán viên theo các 
đối tượng kiểm toán cụ thể.
• Mời thêm chuyên gia.
Thời gian
• Số ngày công cần thiết. 
• Thời gian bắt đầu, thời
gian kết thúc. 
• Thời gian để phối hợp các
bộ phận, các kiểm toán
viên riêng lẻ.
v2.0017109212
6.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
12
6.2.1. Khái niệm 6.2.2. Nội dung
v2.0017109212
6.2.1. Khái niệm
13
• Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm
toán đã được hoạch định sẵn.
• Thực chất đây là quá trình kiểm toán viên đi tìm kiếm các bằng chứng kiểm toán
để làm cơ sở cho những nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán.
v2.0017109212
6.2.2. Nội dung
14
• Thực hiện các nội dung của kế hoạch kiểm toán: Kiểm tra kiểm soát nội bộ, áp
dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán,
thực hiện thử nghiệm cơ bản
• Trao đổi với nhân viên, thành viên ban lãnh đạo đơn vị để tìm hiểu thông tin,
thông báo về các sai phạm phát hiện được, tìm hiểu nguyên nhân sai phạm, trao
đổi nhận xét, đánh giá của kiểm toán viên.
• Phân tích, đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu được, đưa ra kết luận ở từng
bước, từng thủ tục kiểm toán.
• Ghi chép lại quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, kết quả kiểm toán.
• Trao đổi với ban quản lý đơn vị để đưa ra kết luận thống nhất về đối tượng được
kiểm toán.
• Lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
v2.0017109212
6.3. Giai đoạn hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán
15
6.3.1. Nội dung 
công việc
6.3.2. Báo cáo
kiểm toán
6.3.3. Các loại ý 
kiến kiểm toán
v2.0017109212
6.3.1. Nội dung công việc
16
• Kiểm toán viên chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc 
kiểm toán đã thực hiện, nhằm mục đích:
 Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện một cách có hiệu quả;
 Xem xét các ý kiến, các phát hiện của kiểm toán viên là có chính xác, đầy đủ 
cơ sở, bằng chứng hay không (bằng chứng có thích hợp đầy đủ);
 Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.
• Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính.
• Phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị.
• Soát xét.
• Cuối cùng lập báo cáo kiểm toán
v2.0017109212
6.3.2. Báo cáo kiểm toán
• Khái niệm
• Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý kiến
• chính thức của mình về tính trung thực hợp lý của những thông tin được kiểm toán.
• → Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai
trò
• hết sức quan trọng.
17
v2.0017109212
6.3.2. Báo cáo kiểm toán
18
Vai trò của báo cáo kiểm toán
• Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán: Báo cáo kiểm toán là căn cứ để 
đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý quan trọng.
• Đối với kiểm toán viên: Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của họ cung cấp cho xã
hội, vì vậy nó quyết định uy tín, vị thế của kiểm toán viên và họ phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của mình.
• Đối với đơn vị được kiểm toán:
 Tăng vị thế, uy tín của đơn vị;
 Cung cấp thông tin tin cậy cho các nhà quản lý.
v2.0017109212
6.3.2. Báo cáo kiểm toán
19
Nội dung của báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán cho các cuộc kiểm toán được thực hiện theo các Chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam.
Tham chiếu theo VSA 700 Nội dung
21, A15 Tiêu đề báo cáo kiểm toán
22, A16 Người nhận báo cáo kiểm toán
23, A17-A19 Mở đầu của báo cáo kiểm toán
24-27,A20-A23 Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
28-33,A24-A26 Trách nhiệm của kiểm toán viên
34-37,A27-A33 Ý kiến của kiểm toán viên
38-39,A34-A36 Các trách nhiệm báo cáo khác
40, A37 Chữ ký của kiểm toán viên
41, A38-A41 Ngày ký báo cáo kiểm toán
42 Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
20
Thuật ngữ liên quan
• Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu
cầu chung về thông tin tài chính của số đông người sử dụng.
• Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể là:
 Khuôn khổ về trình bày hợp lý;
 Khuôn khổ về tuân thủ.
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
• Lan tỏa: Là một thuật ngữ được sử dụng, trong điều kiện có sai sót, để mô tả
những ảnh hưởng của sai sót đối với báo cáo tài chính hoặc mô tả những ảnh
hưởng sâu, rộng có thể có của sai sót chưa được phát hiện (nếu có) đối với báo
cáo tài chính do kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp. Ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính là những ảnh hưởng mà
theo xét đoán của kiểm toán viên:
 Những ảnh hưởng này không chỉ giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản
hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính;
 Kể cả chỉ ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản hoặc khoản
mục cụ thể của báo cáo tài chính thì những ảnh hưởng này vẫn đại diện hoặc
có thể đại diện cho một phần quan trọng của báo cáo tài chính;
 Những ảnh hưởng này trong trường hợp liên quan đến các thuyết minh, là vấn
đề căn bản để người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính.
22
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán
Ý kiến chấp nhận toàn
phần (VSA 700)
Ý kiến không phải là ý
kiến chấp nhận toàn
phần (VSA 705)
Ý kiến kiểm toán 
ngoại trừ
Ý kiến kiểm toán 
trái ngược
Từ chối đưa ra 
ý kiến
22
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
23
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết
luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
Khuôn khổ về trình bày hợp lý:
“Báo cáo tài chính phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
 phù hợp với (khuôn khổ về lập và trình 
bày báo cáo tài chính được áp dụng)”.
Khuôn khổ về tuân thủ:
“Báo cáo tài chính được lập, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với (khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng)”.
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần (VSA 700)
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
24
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (VSA 705)
• Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý
kiến sửa đổi) trong báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705 trong các trường hợp:
 (a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận
là tổng thể báo cáo tài chính vẫn còn sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn đoạn
A2 - A7 Chuẩn mực này);
 (b) Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để kết luận rằng tổng thể báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu.
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
25
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (VSA 705)
• Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi:
 Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán
viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu
nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính;
 Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh
hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu
nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
26
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (VSA 705)
• Ý kiến kiểm toán trái ngược
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là
các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với
báo cáo tài chính.
v2.0017109212
6.3.3. Các loại ý kiến kiểm toán
27
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (VSA 705)
• Từ chối đưa ra ý kiến
Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán
và kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa
được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
v2.0017109212
Tổng kết bài học
28
Các nội dung đã nghiên cứu:
• Quy trình kiểm toán
• Báo cáo kiểm toán
• Các dạng ý kiến báo cáo kiểm toán

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_kiem_toan_bai_6_quy_trinh_kiem_toan_va_b.pdf