Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư
2.1. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư
Nội dung đầu tiên mà chủ thể lập dự án đầu tư cần nghiên cứu đó là các căn cứ chủ
yếu hình thành dự án đầu tư, kết quả nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi: Dự án có thể
đầu tư được không. Các căn cứ chủ yếu này bao gồm:
Các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện án đầu tư; và
Xác định thị trường của sản phẩm dự án.
2.1.1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện
án đầu tư
2.1.1.1. Môi trường vĩ mô
Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự
tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể
ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu
tư. Tác động của các yếu tố vĩ mô đến một dự án đầu tư có thể minh họa qua hình 2.1
dưới đây.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư
tượng này có nhiều tổ chức tham gia. Nếu nhà thầu có cơ cấu tổ chức theo chức năng, khi đó giám đốc dự án của khách hàng sẽ có thể phải liên hệ đồng thời với nhiều phòng ban chức năng cũng như với nhiều nhà thầu phụ, các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị tư vấn độc lập. Trong trường hợp này, cơ cấu tổ chức của dự án nên được thiết kế sao cho có thể dự đoán và giảm thiểu được những xung đột có thể nảy sinh và gia tăng khi phân bổ nguồn lực, xác định các công việc ưu tiên trong chu kỳ hoạt động của dự án, phân công nhân sự và quản lý những thay đổi có tính kỹ thuật. 2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án được hiểu là hình thức tổ chức quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của dự án được đặc trưng bởi thành phần, số lượng các bộ phận quản lý và cả hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn và những mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong nội bộ cơ cấu tổ chức của dự án. Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý dự án phải được thực hiện ngay trong thời kỳ nghiên cứu, soạn thảo dự án. Bởi vì một mặt nó giúp nhà đầu tư dễ dàng nghiên cứu về nhu cầu nhân sự, mặt khác giúp nhà đầu tư hoàn thiện hệ thống tổ chức điều hành khi dự án được thực thi. Xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án là một công việc khá phức tạp. Công việc này đòi hỏi phải nắm vững mục tiêu của dự án, quy mô của các hoạt động trong quá trình vận hành dự án và hình thức tổ chức doanh nghiệp mà dự án đã chọn. Những nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án phải thực hiện bao gồm: Nhiệm vụ kỹ thuật bao gồm từ việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, thiết kế, quản lý quy trình công nghệ sản xuất phục vụ kỹ thuật sản xuất cho đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ sản xuất bao gồm từ việc điều hành tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào của sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho đến công tác điều phối tiến độ sản xuất hàng ngày. Nhiệm vụ tiếp thị bao gồm từ việc nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại, dự trù doanh số bán, xác lập số dư thành phẩm tồn kho cho đến việc đưa sản phẩm vào kênh phân phối. Nhiệm vụ tài chính bao gồm việc xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, sử dụng, bảo tồn, phát huy và tăng trưởng nguồn vốn, thanh toán và tính toán các khoản thuế khóa, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán các chi phí đầu vào và đầu ra cho đến việc theo dõi con nợ, thu nợ thanh toán nợ và quản lý tiền mặt. Nhiệm vụ tổ chức nhân sự bao gồm từ việc tổ chức, sử dụng và tuyển dụng lao động, áp dụng các hình thức tổ chức tiền lương, các công cụ đòn bẩy về tiền thưởng cho đến công tác hành chính, đối ngoại. 54 TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Dựa vào những nhiệm vụ nói trên, căn cứ vào quy mô sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ của dự án, người ta xác lập các bộ phận quản lý chức năng trong cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án, tiến hành phân công công việc xây dựng các mối quan hệ giữa các bộ phận và được minh họa bằng những sơ đồ tổ chức cụ thể. Sơ đồ cơ cấu tổ chức vận hành dự án có thể được bố trí theo nhiệm vụ, theo địa điểm hoặc theo sản phẩm tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi dự án mà có thể xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp. Một mô hình tổ chức quản lý có thể thích ứng với điều kiện cụ thể của dự án này nhưng lại không phù hợp và hiệu quả với dự án khác. Sau đây là một số sơ đồ tổ chức quản lý vận hành dự án thường gặp. Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức quản lý theo nhiệm vụ Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc tài Giám đốc Giám đốc Giám đốc chính và sản xuất tiếp thị dịch vụ hành chính Nghiên cứu Phân Trung tâm thị trường Tài chính xưởng A dịch vụ A Phân Quảng cáo Trung tâm Kế toán xưởng B khuyến mại dịch vụ B Phân Tiếp thị theo Trung tâm Nhân sự – xưởng C từng khu vực dịch vụ C hành chính TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 55 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý theo vùng lãnh thổ Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc khu vực A khu vực B khu vực C tài chính Chế tạo Chế tạo Chế tạo Tài chính Tiếp thị Tiếp thị Tiếp thị Kế toán Nhân sự – Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ hành chính Hành chính Hành chính Hành chính 56 TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức quản lý theo sản phẩm Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc phụ Giám đốc phụ Giám đốc phụ Giám đốc trách sản trách sản trách sản tài chính phẩm A phẩm B phẩm C Phân Phân Phân Tài chính xưởng A xưởng C xưởng E Phân Phân Phân Kế toán xưởng B xưởng D xưởng F Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ Nhân sự Tiếp thị Tiếp thị Tiếp thị Hành chính Dù sơ đồ tổ chức quản lý được xác lập dưới hình thức nào thì thông thường bộ máy quản lý cũng đều được chia làm 3 cấp: cấp lãnh đạo, cấp điều hành và cấp thực hiện. Cấp lãnh đạo: quyền lãnh đạo trong quá trình vận hành dự án phụ thuộc vào quyền sở hữu vốn tài trợ cho dự án đó. Nếu vốn đầu tư từ nguồn vốn nhà nước thì người đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước hoặc người được giao vốn sẽ thực hiện quyền của cấp lãnh đạo trực tiếp dự án. Đối với dự án của các thành phần kinh tế khác thì cấp lãnh đạo chính là người chủ sở hữu vốn đầu tư. Đối với dự án có vốn góp từ nhiều nguồn thì thông thường cấp lãnh đạo có thể là Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị. Cấp lãnh đạo với địa vị pháp lý là đại diện cho quyền sở hữu vốn đầu tư nên có thể thực hiện công tác tổ chức, quản lý mọi hoạt động vận hành dự án. Chức năng chính của cấp quản lý này là vạch ra những chỉ dẫn mang tính chiến lược bao gồm những kế hoạch tài chính, những vấn đề có liên quan đến tài chính, đến công tác tổ chức, nhân sự và ra những quyết định xây dựng phương án đầu tư. Đối với cấp lãnh đạo theo hình thức Hội đồng quản trị thì tùy thuộc vào quy mô của từng dự án mà số lượng các thành viên Hội đồng quản trị sẽ được xác định là nhiều hay ít. TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 57 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Cấp điều hành: cấp lãnh đạo chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý mọi hoạt động của dự án trong giai đoạn điều hành. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và mức độ cạnh tranh ngày càng tăng nên cấp lãnh đạo thường ủy quyền quản trị của mình cho cấp điều hành. Đó chính là Ban giám đốc hoặc tổng giám đốc. Ban giám đốc hoặc tổng giám đốc là cấp điều hành trực tiếp mọi công việc quản lý trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án và ứng phó kịp thời với mọi tình huống thay đổi trong môi trường kinh doanh. Ban giám đốc hoặc tổng giám đốc bao gồm một giám đốc (hoặc tổng giám đốc) và một số phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc giúp việc. Theo luật Đầu tư của Việt Nam, đối với các dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài bắt buộc có phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc. Trong đó, nếu giám đốc (tổng giám đốc) là người nước ngoài thì phó giám đốc thứ nhất (phó tổng giám đốc) phải là người Việt Nam và ngược lại. Giám đốc hoặc tổng giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn bộ hệ thống quản lý của đơn vị; chịu trách nhiệm toàn bộ đối với sự phát triển của dự án trước hội đồng quản trị nói riêng và người sở hữu vốn nói chung. Vì vậy, giám đốc (hoặc tổng giám đốc) phải là người có tài quản trị, có năng lực tổ chức, nhạy bén trong kinh doanh, có tầm nhìn chiến lược, biết sử dụng quyền lực khi cần thiết, được sự tín nhiệm của cấp lãnh đạo và tập thể người lao động. Giám đốc hoặc tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc do người sở hữu vốn thuê. Trong một số trường hợp, chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm chức giám đốc hoặc tổng giám đốc. Cấp thực hiện: đây là cấp trực tiếp thực hiện mọi ý đồ trong hoạt động vận hành, sản xuất kinh doanh của dự án theo tư tưởng chỉ đạo của cấp lãnh đạo và cấp điều hành bằng những nghiệp vụ quản lý cụ thể để đưa đến những kết quả cụ thể theo mục tiêu của dự án đầu tư. Cấp thực hiện bao gồm hệ thống các phòng ban và hệ thống các phân xưởng, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư. Hệ thống các phòng ban chức năng trong cấp điều hành của bộ máy quản lý dự án được xem là hình thức tổ chức quản lý được thiết lập lên nhằm thực hiện chức năng quản lý cụ thể trong giai đoạn vận hành dự án. Giữa các chức năng quản lý với các phòng ban chức năng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Để tổ chức hợp lý hệ thống các phòng ban chức năng trong cấp điều hành của bộ máy quản lý cần phải xuất phát trên cơ sở xác định hệ thống các chức năng quản trị và khối lượng công việc mà mỗi chức năng phải đảm nhận. Nói chung, trường hợp lý tưởng nhất là mỗi chức năng quản lý do một phòng ban chức năng quản lý. Song, thực tế tùy thuộc vào quy mô dự án và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở giai đoạn vận hành mà khối lượng công việc và nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng ban có thể khác nhau. Đối với các dự án có quy mô nhỏ, khối lượng công việc của mỗi chức năng không lớn nên có thể gộp một số chức năng quản trị cho một phòng, ban phụ trách. Ngược lại, đối với các dự án có quy mô lớn, khối lượng công việc của một chức năng quá lớn nên có thể giao cho nhiều phòng ban chức năng đảm nhận. 58 TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư 2.3.4. Dự kiến nhân sự và chi phí cho nhân lực thực hiện dự án Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động Sau khi xây dựng được sơ đồ tổ chức vận hành dự án, công việc cần thiết tiếp theo là dự kiến số lượng lao động, bao gồm: lao động trong nước, lao động nước ngoài, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp. Dự kiến chi phí nhân lực Sau khi xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự, cần tiếp tục nghiên cứu và dự tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực bao gồm: chi phí lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng. Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh hoạt, xã hội học, về mức độ phức tạp và mức tiêu hao lao động trong điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp và được xác định thông qua hệ thống, thang, bảng lương của nhà nước. Mức lương tối thiểu của từng loại cán bộ, nhân viên từ tổng giám đốc đến công nhân. Về chế độ trả lương, mức bảo hiểm xã hội, các chế độ đi lại, nghỉ lễ đối với liên doanh với nước ngoài có quy định riêng. Tùy theo quy định của Chính phủ, lương tối thiểu có thể áp dụng thống nhất trong toàn quốc hoặc khác nhau cho các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế khác nhau. Các số liệu dự kiến được lập thành các bảng rõ ràng. Về mức lương đối với cán bộ quản lý, công nhân có thể lấy bình quân, nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với trường hợp trong nước và trường hợp liên doanh với nước ngoài. Trong danh sách cán bộ, nhân viên cũng như mức lương, không bao gồm Hội đồng quản trị, vì việc thành lập Hội đồng quản trị có quyết định riêng cả về số lượng, lẫn tên người cụ thể. Hội đồng quản trị không ăn lương, mà hưởng theo chế độ thù lao hoặc theo phần lợi nhuận được chia cho các bên. Sau khi dự kiến được mức lương, ta có được quỹ lương, trong đó cần phân rõ số tiền lương phải trả bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ. Cần lưu ý rằng, hiện nay mức lương của người nước ngoài và người Việt Nam chênh lệch nhau rất lớn, tạo nên một sự mất cân đối lớn đến vô lý. Vì vậy, cần hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng người nước ngoài. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng người nước ngoài thì phải đào tạo người Việt Nam dần thay thế cho người nước ngoài. Làm như vậy sẽ tăng được việc làm cho người Việt Nam, đồng thời cũng có lợi chung cho cả liên doanh (giảm quỹ lương). Mức lương tối thiểu, tối đa: Với nhân viên người nước ngoài: Tối đa: USD/tháng (chức danh tương ứng) Tối thiểu: USD/tháng Với nhân viên người Việt Nam Tối đa: USD/tháng (chức danh tương ứng) TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 59 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Tối thiểu: USD/tháng Tính toán quỹ lương hàng năm Bảng 2.2. Dự kiến tổng quỹ lương hàng năm Năm 1 2 3 4 N Nhân viên người nước ngoài ở bộ phận ở bộ phận Tổng quỹ lương cho nhân viên người nước ngoài Nhân viên người Việt Nam ở bộ phận ở bộ phận Tổng quỹ lương của dự án (A+B) Để ước tính đúng quỹ lương của nhân công trực tiếp làm việc cho dự án cần phân biệt cách tính phần cứng và phần mềm trong cơ cấu lương của người lao động. Phần cứng của tiền lương tức là phần tiền lương cố định được thanh toán cho người lao động dưới hình thức lương tháng, lương ngày hay lương giờ. Phần mềm của tiền lương tức là phần phụ cấp bổ sung có tính chất lương mà hàng tháng hoặc sau một thời gian nhất định người lao động được nhận thêm dưới các hình thức khác nhau như tiền thưởng, phụ cấp các loại 60 TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Tóm lược cuối bài Điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi làm xuất hiện những ý tưởng đầu tư, tạo điều kiện cho các dự án ra đời, hoạt động có hiệu quả. Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Nghiên cứu thị trường nhằm xác định sản phẩm của dự án, thị phần của dự án và cách thức chiếm lĩnh thị trường. Nghiên cứu kỹ thuật của dự án cho biết: cách thức sản xuất sản phẩm của dự án, địa điểm xây dựng và giải pháp xây dựng dự án, đánh giá tác động của dự án đối với môi trường và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án nhằm đề xuất hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư phù hợp, dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực cho quá trình vận hành, khai thác dự án sau này... TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220 61 Bài 2: Những nội dung cần nghiên cứu khi lập dự án đầu tư Câu hỏi ôn tập 1. Tại sao phải nghiên cứu các điều kiện vĩ mô khi lập dự án? Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án bao gồm những yếu tố nào? 2. Nghiên cứu thị trường có cần thiết đối với tất cả các loại dự án hay không? 3. Xác định quy mô đầu tư cần dựa trên những căn cứ nào? 4. Nên lựa chọn địa điểm thực hiện dự án ở gần thị trường đầu vào của nguyên vật liệu sản xuất hay gần thị trường đầu ra của sản phẩm dự án? 5. Nội dung cần nghiên cứu khi dự kiến nhân sự cho dự án? 62 TXDTKT02_Bai2_v1.0015106220
File đính kèm:
- bai_giang_lap_du_an_dau_tu_bai_2_nhung_noi_dung_can_nghien_c.pdf