Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Hoàng Thị Nguyên
I vai trò, nhiệm vụ kế toán tài chính trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về hạch toán kế toán:
Các nhà kinh tế học đã đa ra nhiều định nghĩa về hạch toán kế toán, mỗi
một định nghĩa về hạch toán kế toán đợc viết dới nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc ban hành theo nghị định số
25/HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989: “Kế toán là công việc tính toán, ghi chép
bằng các con số dới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu
dới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài
sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng vốn và kinh phí
của Nhà nớc cũng nh của từng tổ chức, Xí nghiệp.”
Từ định nghĩa trên có thể hiểu cách hạch toán kế toán trên theo các khía
cạnh khác nhau.
+ Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán đợc xác định là khoa học về
thông tin thực hiện việc phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
thông qua việc sử dụng một hệ thống các phơng pháp riêng biệt gồm phơng
pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán , phơng pháp tính giá và
phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
+ Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán đợc xác định là công việc
tính toán và ghi chép bằng các con số, mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh
tại tổ chức nhất định để cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời, trung thực và hợp lý
về tài sản và sự vận động của tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế của
đơn vị cho những ngời ra quyết định.
2. Vị trị, vai trò kế toán tài chính trong công tác quản lý kinh tế
Kế toán là công cụ dụng cụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quả lý
và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài ngời.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời và sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật, kế toán – một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển không
ngừng về nội dung, phơng pháp để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý ngày cang
cao của nền sản xuất xã hội.
Trong các tài liệu, sách kinh tế có thể gặp những định nghĩa, nhận thức về
kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau.
Giáo s, tiến sĩ Robet Anthony – một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi
tiếng của trờng Đại Học Harward của Mỹ cho rằng “kế toán là ngôn ngữ kinh
doanh” .
Giáo s tiến sĩ Green Allen Gohlke của viện đại học Wýcónin lại định
nghĩa lại định nghĩa:“ Kế toán là một môn khoa học liên qua đến việc ghi nhận,
phân loại, tóm tắt và giảI thích các nghiệm vụ tài chính của một tổ chức, giúp
cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra các quyết định kinh tế”.
Trong cuốn sách “ Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnanld.J.Thacker nêu quan
điểm của mình về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản
lý. Ronnanld.J.Thacker thì “Kế toán là một phơng pháp cung cấp thông tin cần
thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Hoàng Thị Nguyên
thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Tiền lương lĩnh trong tháng = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương. Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. - Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu -Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. - Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau: Tiền lương chia cho từng người: Tiền lương lĩnh trong tháng = tiền lương cấp bậc x thời gian làm việc của từng người x hệ số chia lương. + Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động. - Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong tập thể đó. Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. 1.3. Quỹ tiền lương Quĩ lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm: - Tiền lương tính theo thời gian - Tiền lương tính theo sản phẩm - Tiền lương tính theo công nhật, theo lương khoán - Tiền lương tính trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong 124 phạm vi chế độ qui định - Tiền lương tính trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan - Tiền lương tính trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi qui định - Tiền lương tính trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ. - Tiền trả nhuận bút, giảng bài - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca - Phụ cấp dạy nghề - Phụ cấp công tác lưu động - Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật - Phụ cấp học nghề, tập sự - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn giữa ca của người lao động - Ngoài ra, trong quĩ lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Quỹ tiền lương trong DN cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội Tiền lương chính và lương phụ - Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ của họ, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như trách nhiệm, khu vực, thâm niên.. . - Tiền lương phụ là tiền lương trả cho nguời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân nghỉ theo chế độ như đi nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất, đi học.. . Khi phân bổ tiền lương phụ vào chi phí sản xuất sản phẩm thường được tính tỷ lệ theo tiền lương chính trực tiếp sản xuất, chế biến ra sản phẩm. Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. 125 2.Quỹ BHXH Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lậ quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cơ bản hải trả CNV, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp BHXH nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sảntrên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH 3. Quỹ BHYT Quỹ BHYT được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lậ quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cơ bản hải trả CNV, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT). Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHYT được nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHYt để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 4. Quỹ KPCĐ Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn , chăm lo bảo vệ quyền loqị của người lao động doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả CNV và được tính hết 2%vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp III. Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 1.Kế toán tiền lương 1.1Kế toán chi tiết tiền lương a Theo dõi số lượng lao động - Số theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của toàn doanh nghiệp do phòng tổ chức nhân sự quản lý - Số theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của doanh nghiệp do kế toán quản lý 126 - Cơ sở để ghi vào sổ danh sách lao động là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí b Theo dõi thời gian lao động - Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm theo các chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Phiếu báo làm thêm ca, làm đêm, độc hại - Biên bản điều tra tai nạn lao động c Kết quả lao động Kết quả lao động được hạch toán dựa vào những chứng từ sau: - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán d Tính lương Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả người lao động. -Căn cứ vào các chứng từ như: Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao kháon kế toán tính tiền lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao đông và phản ánh vào “ Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó. -Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bảng thanh toán BHXH -Đối với các khoản tiền thưởng của CNV, kế toán tính toán và lập Bảng thanh toán tiền thưởng. Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho CNV, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Đơn vị... Bộ phận.. BảNG THANH TOáN TIềN LƯƠNG Tháng .. năm . Lương sản phẩm Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% Nghỉ việc, ngừng việc hưởng ..% Nghỉ việc, ngừng việc hưởng ..% Phụ cấp thuộc quĩ lươngSố T.T Họ và Tên Bậc lương Số sản phẩm Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 127 Tạm ứng kỳ 1 Các khoản phải khấu trừ Kỳ 2 được lĩnhPhụ cấp khác Tổng số Thuế thu nhập phải nộp Số tiền Ký nhận ... ... Cộng Số tiền Ký nhận 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng e) Thanh toán lương Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp hiện nay thường được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng. Kỳ 1: Tạm ứng lương cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng. Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ 1.2.Kế toán tổng hợp tiền lương Tài khoản sử dụng TK 334- PHảI TRả NGƯờI LAO ĐộNG Bên Nợ Bên Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đẫ trả cho công nhân viên - Các khoản đã khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho công nhân viên Số dư Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, thiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương - Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương và các chứng từ hạch toán lao động, kế toán ghi: Nợ TK 622 Nợ TK 623 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Nợ TK 241.. Có TK 334 - Khi tính tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 431 Có TK 334 128 - Khi tính BHXH phải trả thay lương cho CNV, ghi: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Khi các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, ghi: Nợ TK 334 Có TK 141 Có TK 338 (3382,3,4) Có TK 138 - Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản theo lương, ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 - Khi tính thuế thu nhập của CNV phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 Có TK 333 (3335) 2. Kế toán các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng TK 338- Phải trả phải nộp khỏc TK3382- Kinh phí công đoàn TK3383- Bảo hiểm xã hội TK3384- Bảo hiểm y tế Bên Nợ Bên Có - Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý - Số BHXH phải trả cho công nhân viên - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị -Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi sản xuất, kinh doanh của đơn vị - Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp được trừ vào lương hàng tháng - Số tiền BHXH dược cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ B. hiểm của đơn vị Số dư Bên Có: BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết Phương pháp kế toán - Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị và tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo qui định, kế toán ghi: Nợ TK 622 Nợ TK 632 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Nợ TK 241.. Có TK 338 - Căn cứ vào tiền lương trả cho CNV ở các bộ phận, đơn vị và tỷ lệ trích BHXH, BHYT theo qui định, tính trừ vào lương của CNV, kế toán ghi Nợ TK 334 129 Có TK 338 - Khi tính BHXH phải trả thay lương cho CNV, ghi: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Khi nộp BHXH , BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý, hoặc được chi tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3383) Có TK 111 Có TK 112 - Khi được cấp bù về các khoản KPCĐ, BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 3.Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất - Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. -Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. -Nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), thì để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. -Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 -Thực tế khi trả lương nghỉ phép: Nợ TK 335 Có TK 334 130 tài liệu tham khảo 1. Kế toán doanh nghiệp - Bộ tài chính 2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Dành cho hệ trung học (Bộ tài chính) 3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Đại học kinh tế quốc dân 4. Giáo trình kế toán quản trị - Trường đại học kinh tế quốc dân. 5. Hệ thống tài khoản kế toán - Bộ tài chính 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn thực hiện - Bộ tài chính 7. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Bộ tài chính.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_tai_chinh_doanh_nghiep_phan_1_hoang_thi_ng.pdf