Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định

Tính toán được giá thành theo phương pháp giá thành khả biến và giá thành sản xuất trong một doanh nghiệp.

Lập báo cáo thu nhập theo phương pháp giá thành khả biến và giá thành sản xuất.

Phân tích sự khác biệt khi lập báo cáo thu nhập theo hai phương pháp.

Ảnh hưởng của các quyết định quản trị khi sử dụng hai phương pháp giá thành.

 

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 1

Trang 1

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 2

Trang 2

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 3

Trang 3

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 4

Trang 4

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 5

Trang 5

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 6

Trang 6

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 7

Trang 7

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 8

Trang 8

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 9

Trang 9

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pptx 39 trang xuanhieu 4020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định

Bài giảng Kế toán chi phí - Chương 7: Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định
Chương 7 Ảnh hưởng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỄN ĐÔNG 
Mục tiêu của chương 
2 
Tính toán được giá thành theo phương pháp giá thành khả biến và giá thành sản xuất trong một doanh nghiệp. 
Lập báo cáo thu nhập theo phương pháp giá thành khả biến và giá thành sản xuất. 
Phân tích sự khác biệt khi lập báo cáo thu nhập theo hai phương pháp. 
Ảnh hưởng của các quyết định quản trị khi sử dụng hai phương pháp giá thành. 
Nội dung 
Giá thành khả biến và giá thành sản xuất. 
Báo cáo thu nhập theo giá thành khả biến và giá thành sản xuất. 
Sự khác biệt khi lập báo báo thu nhập. 
Ra quyết định quản trị khi sử dụng hai phương pháp giá thành. 
Hai phương pháp giá thành 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Chi phí 
NVLTT 
Chi phí 
NCTT 
Biến phí 
SXC 
Giá thành sản phẩm 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Chi phí 
NVLTT 
Chi phí 
NCTT 
Biến phí 
SXC và 
Định phí 
SXC 
Giá thành sản phẩm 
Ví dụ 1 
Tại một DN sản xuất có thông tin về chi phí sản xuất năm 20X0 như sau: 
Chi phí sản xuất phát sinh: 
Chi phí NVLTT: 	 40.000.000 
Chi phí NCTT: 	 210.000.000 
Biến phí SXC: 	 240.000.000 
Định phí SXC:	 54.000.000 
Kết quả sản xuất: trong kỳ hoàn thành 10.000 sp, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 
Yêu cầu : Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo hai phương pháp: 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Giá thành sản xuất 
Tổng 
Đơn vị 
CPNVLTT 
  40.000.000 
  4.000 
CPNCTT 
  210.000.000 
21.000 
CPSXC 
  294.000.000 
29.400 
Tổng giá thành 
  544.000.000 
54.400 
Hai phương pháp giá thành 
Giá thành khả biến 
Tổng 
Đơn vị 
CPNVLTT 
  40.000.000 
  4.000 
CPNCTT 
  210.000.000 
21.000 
BPSXC 
240.000.000 
24.000 
Tổng giá thành 
490.000.000   
  49.000 
Sản lượng thành phẩm: 10.000 
Báo cáo thu nhập theotừng loại giá thành 
154 (621 + 622 + BP627 + ĐP627 ) 
155 
632 
Lợi nhuận 
154 (621 + 622 + BP627) 
155 
632 
Lợi nhuận 
ĐPSXC 
Báo cáo thu nhập theo giá thành sản xuất 
Báo cáo thu nhập theo giá thành khả biến 
Lập báo cáo thu nhập 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Báo cáo thu nhập theo giá thành sản xuất 
Chi phí SXDD 
(Biến phí sản xuất và 
Định phí sản xuất) 
Thành phẩm tồn kho 
Giá vốn hàng bán 
Thu nhập 
Báo cáo thu nhập theo giá thành khả biến 
Chi phí SXDD 
(Biến phí sản xuất) 
Thành phẩm tồn kho 
Giá vốn hàng bán 
Thu nhập 
Định phí sản xuất 
Ví dụ 2 
Tiếp theo ví dụ 1, một số thông tin bổ sung năm thứ nhất: 
Định phí ngoài sản xuất	 30.000.000 
Biến phí ngoài sản xuất	 16.000.000 
Trong kỳ, DN tiêu thụ được 8.000 sản phẩm với đơn giá bán là 71.000 đ/sp. 
Yêu cầu : Lập báo cáo thu nhập theo hai phương pháp: 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Báo cáo thu nhập 
Giá thành sản xuất 
Số tiền 
Doanh thu 
568.000.000 
Gi á vốn hàng bán 
435.200.000 
Lợi nhuận gộp 
132.800.000 
Chi phí ngoài SX 
46.000.000 
Lợi nhuận 
86.800.000 
Giá thành khả biến 
Số tiền 
Doanh thu 
568.000.000 
Gi á vốn hàng bán 
392.000.000 
Biến phí ngoài SX 
16.000.000 
Số dư đảm phí 
160.000.000 
Định phí SX 
54.000.000 
Định phí ngoài SX 
30.000.000 
Lợi nhuận 
76.000.000 
Chênh lệch lợi nhuận = 86.800.000 – 76.000.000 = 10.800.000 
ĐPSXC (trong SDCK 154) = 54.000.000/10000*2000 = 10.800.000 
Tóm tắt 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
CP 
NVLTT 
CP 
NCTT 
BPSXC 
Giá thành sản phẩm 
CP 
NVLTT 
CP 
NCTT 
BPSXC 
ĐPSXC 
Giá thành sản phẩm 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Chi phí trong kỳ 
Chi phí trong kỳ 
Lợi nhuận trong kỳ 
Lợi nhuận trong kỳ 
ĐPSXC 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Absorption costing 
Variable costing 
Phân tích định phí SXC 
Định phí SXC được tính vào giá thành sản phẩm. 
Cho rằng sản phẩm sản xuất không thể thiếu nguồn lực là định phí SXC. 
Định phí SXC được tính vào chi phí thời kỳ. 
Cho rằng chỉ có biến phí mới thích hợp cho việc ra quyết định. Định phí sản xuất luôn phát sinh cho dù không có sản xuất. 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Absorption costing 
Variable costing 
Giá trị tồn kho cuối kỳ 
Giá trị tồn kho cuối kỳ cao vì định phí SXC được tính vào tồn kho. 
Giá trị tồn kho cuối kỳ thấp vì chỉ có biến phí SXC. 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Absorption costing 
Variable costing 
Báo cáo thu nhập 
Nếu lượng sản xuất = lượng bán, Lợi nhuận theo AC = Lợi nhuận theo VC. 
Nếu lượng sản xuất > Lượng bán, Lợi nhuận AC > Lợi nhuận VC. Vì chi phí SXC được hoãn lại trong tồn kho theo AC. 
Nếu lượng sản xuất < Lượng bán, Lợi nhuận AC < Lợi nhuận VC. Vì chi phí SXC được ghi nhận vào giá vốn hàng bán nhiều hơn theo AC. 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Ví dụ 3 
Tiếp theo ví dụ 1, 2. Một số thông tin bổ sung năm thứ hai: 
Năm thứ hai chi phí đơn vị không thay đổi so với năm thứ nhất. 
Trong năm thứ 2, DN sản xuất 10.000 sản phẩm và tiêu thụ được 11.000 sản phẩm với đơn giá bán là 71 đ/sp. 
Yêu cầu : Lập báo cáo thu nhập năm thứ hai theo hai phương pháp: 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Giải thích sự khác biệt. 
So sánh báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp (năm 1) 
Doanh thu 
568000 
Giá vốn hàng bán 
435200 
Lợi nhuận gộp 
132800 
Chi phí ngoài sản xuất 
46000 
Lợi nhuận 
86800 
Doanh thu 
568000 
Giá vốn hàng bán 
392000 
Biến phí ngoài sản xuất 
16000 
Số dư đảm phí 
160000 
Định phí sản xuất 
54000 
Định phí ngoài sản xuất 
30000 
Lợi nhuận 
76000 
Phương pháp giá thành sản xuất 
Phương pháp giá thành khả biến 
So sánh báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp (năm 2) 
Doanh thu 
781000 
Giá vốn hàng bán 
598400 
Lợi nhuận gộp 
182600 
Chi phí ngoài sản xuất 
46000 
Lợi nhuận 
136600 
Doanh thu 
781000 
Giá vốn hàng bán 
539000 
Biến phí ngoài sản xuất 
16000 
Số dư đảm phí 
226000 
Định phí sản xuất 
54000 
Định phí ngoài sản xuất 
30000 
Lợi nhuận 
142000 
Phương pháp giá thành sản xuất 
Phương pháp giá thành khả biến 
Lợi nhuận theo giá thành khả biến năm 1: 76.000 
 Lợi nhuận theo giá thành sản xuất năm 1 : 86.800 
Lợi nhuận theo giá thành sản xuất cao hơn 10.800 
Tại sao? 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Sản lượng sản xuất năm 1 
Với 2.000 sp tồn kho có giá trị là: 
Giá thành sản xuất: 2.000 × 54.40 = 108.800 
Giá thành khả biến: 2.000 × 49.00 = 98.000 
Chênh lệch: 	 10.800 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Lợi nhuận theo giá thành khả biến năm 2 : 136.000 
Lợi nhuận theo giá thành sản xuất năm 2 : 130.660 
Lợi nhuận theo giá khả biến cao hơn 5.400 
Tại sao ? 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Sản lượng sản xuất năm 2 
10.000 – 11.000 = 1.000 giảm tồn kho 
Giá thành sản xuất: 1.000 × 54,4 = 54.400 
Giá thành khả biến: 1.000 × 49 = 49.000 
Giá vốn hàng bán cao hơn theo giá thành sản xuất: 5.400 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Tổng Lợi nhuận 2 năm theo giá thành khả biến: 212.000 
Tổng Lợi nhuận 2 năm theo giá thành sản xuất: 217.400 
Giá thành sản xuất cao hơn: 5.400 
1.000 sp tồn kho × 5,4 = 5.400 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Thu nhập theo 
giá thành sản xuất 
Thu nhập theo 
giá thành khả biến 
Định phí sản xuất 
của tồn kho cuối kỳ theo 
giá thành sản xuất 
Định phí sản xuất 
của tồn kho cuối kỳ theo 
giá thành sản xuất 
– 
= 
– 
Sự khác biệt trong việc báo cáo thu nhập giữa hai phương pháp 
Một số đồng thuận cho hai phương pháp giá thành 
Đồng thuận đối với giá thành sản xuất 
Phù hợp với các GAAP và IAS cho mục đích tồn kho và giá vốn hàng bán. 
Tránh lợi nhuận “ảo”. 
Trong giai đoạn bán hàng cao, lượng sản xuất nhỏ hơn so với lượng bán hàng, một số định phí SXC được tính vào chi phí và làm cho lợi nhuận cao hơn theo phương pháp giá thành khả biến. 
Giá thành sản xuất tốt hơn trong việc tránh sự biến động lợi nhuận khi báo cáo so với giá thành khả biến. 
Một số đồng thuận cho hai phương pháp giá thành 
Đồng thuận đối với giá thành khả biến 
Phù hợp hơn để đưa ra quyết định quản trị trong ngắn hạn. 
Khi năng lực sản xuất còn dư thừa thì giá thành khả biến linh hoạt hơn so với giá thành toàn bộ khi ra quyết định giá bán. 
Thuận lợi cho việc phân tích điểm hoà vốn và các quyết định quản trị khác. 
Một số ứng dụng của phương pháp giá thành trong quá trình ra quyết định 
Giá thành khả biến (Variable Costing) 
Giá thành sản xuất (Absorption costing) 
Quyết định về giá trong đơn hàng đặt biệt. 
Phương pháp VC	Đơn vị 
Doanh thu	10.000 
Giá vốn hàng bán	 4.000 
Biến phí ngoài sản xuất	 2.000 
Số dư đảm phí	 4.000 
Định phí sản xuất	 1.000	 
Định phí ngoài sản xuất	 1.000 
Thu nhập	 2.000 
Phương pháp AC	 Đ ơn vị 
Doanh thu	10.000 
Giá vốn hàng bán	 5.000 
Lợi nhuận gộp	 5.000 
Chi phí ngoài sản xuất	 3.000 
Thu nhập	 2.000 
Công ty có thông tin về giá bán và chi phí đơn vị cho bên dưới. Hiện nay công ty sản xuất xe đạp điện Martin đang bán 1.000 xe mỗi tháng và năng lực sản xuất đang dư thừa. 
UBND TP yêu cầu DN cung cấp 200 xe đạp điện cho hoạt động khen thưởng học sinh giỏi của TP với đơn giá ưu đãi là 7.000.000 đ/xe. Bạn hãy cho biết Công ty Martin sẽ duyệt cho yêu cầu này không theo hai phương pháp? Giải thích? 
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. 
Mức độ hoạt động tại điểm hoà vốn, DN không có lợi nhuận. 
Một số giả định: biến phí đơn vị và định phí đơn vị không thay đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí sẽ gia tăng tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất. 
Phân tích điểm hoà vốn 
Phân tích điểm hoà vốn 
Lợi nhuận = Doanh thu – C hi phí 
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận 
Hoặc 
Tại điểm hòa vốn thì lợi nhuận bằng ZERO 
Doanh thu = Chi phí + Lợi nhuận 
Hoặc 
Phân tích điểm hoà vốn 
LN = DT – CP 
=> DT = BP + ĐP + LN 
=> DT = CP + LN 
=> DT – BP = ĐP + LN 
Tại điểm hòa vốn thì LN = 0 
=> DT – BP = ĐP 
=> GB x Q – BP đv x Q = ĐP 
=> (GB – BP đv ) x Q = ĐP 
=>Q = ĐP / (GB – BP đv ) 
DT: Doanh thu 
BP: Biến phí 
ĐP: Định phí 
LN : Lợi nhuận 
GB: Giá bán 
Q: Sản lượng 
Phương pháp giá thành khả biến: 
Phân tích điểm hoà vốn 
Điểm hòa vốn sản lượng 
= 
Định phí 
Số dư đảm phí đơn vị 
Điểm hòa vốn doanh thu 
= 
Định phí 
Tỷ lệ s ố dư đảm phí 
Phân tích điểm hoà vốn 
Công ty Hòa Minh có định phí sản xuất hàng năm là 175.000.000 đ , biến phí sản xuất đơn vị là 8.500đ và giá bán một sản phẩm là 12.000đ. Sản lượng hòa vốn của công ty là bao nhiêu? 
 50.000 sản phẩm 
Công ty có thông tin về giá bán và chi phí đơn vị cho bên dưới. Hiện nay công ty sản xuất xe đạp Martin đang bán 1.000 xe mỗi tháng và năng lực sản xuất đang dư thừa. 
Xác định điểm hoà vốn của Martin? 
Phân tích điểm hoà vốn 
Phương pháp VC	Đơn vị	 Tổng số	Tỷ lệ 
Doanh thu	10.000	10.000.000	100% 
Giá vốn hàng bán	 4.000 	 4.000.000	 40% 
Biến phí ngoài sản xuất	 2.000 	 2.000.000 	 20% 
Số dư đảm phí	 4.000 	 4.000.000	 40% 
Định phí sản xuất	 	 1.000.000	 
Định phí ngoài sản xuất	 	 1.000.000 
Thu nhập	 	 2.000.000 
Hiện nay Martin đang bán 1.000 xe mỗi tháng. Giám đốc bán hàng tin rằng nếu tăng chi phí quảng cáo, tham gia hoạt động cứu trợ và nhà tình thương là 1.000 , đồng thời ấn định giá bán là 10.100 đ/xe thì sản lượng tiêu thụ đạt ở mức 900 xe trong tháng . 
Công ty Martin sẽ duyệt cho yêu cầu này không ? 
Phân tích khi chi phí, sản lượng, giá bán thay đổi. 
Phương pháp VC	Đơn vị	 Tổng số	Tỷ lệ 
Doanh thu	10.000	10.000.000	100% 
Giá vốn hàng bán	 4.000 	 4.000.000	 40% 
Biến phí ngoài sản xuất	 2.000 	 2.000.000 	 20% 
Số dư đảm phí	 4.000 	 4.000.000	 40% 
Định phí sản xuất	 	 1.000.000	 
Định phí ngoài sản xuất	 	 1.000.000 
Thu nhập	 	 2.000.000 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ke_toan_chi_phi_chuong_7_anh_huong_cua_phuong_phap.pptx