Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đến hoạt động giao tiếp hành chính văn phòng
Hoạt động giao tiếp là hoạt động mang tính xã hội. Tùy theo tính chất mối quan hệ các chủ
thể tham gia giao tiếp mà có cách ứng xử khác nhau. Trong hoạt động giao tiếp hành chính, người
cán bộ, công chức vừa phải tuân thủ những nguyên tắc của giao tiếp nói chung, vừa phải chú ý tới
những yêu cầu riêng của giao tiếp hành chính. Giao tiếp hành chính văn phòng trong thực tế đã
chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền văn hóa truyền thống. Trong những năm gần đây, vấn đề giao tiếp
trong lĩnh vực hành chính văn phòng đã thu hút được nhiều sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên
cứu. Bài viết này đề cập đến sự ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đến giao tiếp hành chính văn
phòng trên hai phương diện là cách xưng hô và tâm lý, thái độ ứng xử.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đến hoạt động giao tiếp hành chính văn phòng
thực tế lao động, là sự tích tụ Trong bối cảnh chung đó, giao tiếp hành bền bỉ các hiện tượng, sự vật riêng lẻ của chính văn phòng không nằm ngoài sự tác động từng dân tộc, để khái quát thành những đặc của văn hóa truyền thống. Sự tác động này đã trưng chung của một cộng đồng cư dân trên đem lại cho giao tiếp hành chính văn phòng cả một lãnh thổ nhất định. Chính vì vậy mà mỗi mặt tích cực và tiêu cực. Nắm bắt được điều dân tộc dù ở trình độ văn minh cao hay thấp đó sẽ giúp cho chúng ta có cách nhìn nhận và đều có những văn hóa truyền thống đặc trưng cách ứng xử cho phù hợp trong quá trình giải riêng của mình. Hệ thống giá trị đó chính là quyết công việc ở văn phòng. sự kết tinh tất cả những gì tốt đẹp nhất được 2. GIAO TIẾP HÀNH CHÍNH VĂN chắt lọc qua nhiều thời đại lịch sử để tạo nên PHÒNG DƯỚI SỰ TÁC ĐỘNG CỦA bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Giá trị văn VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG hóa truyền thống đó được truyền lại cho thế Hành chính văn phòng là các hoạt động tổ hệ sau và trở thành một động lực nội sinh để chức và điều hành các tổ chức, các nhóm thực phát triển đất nước. hiện các công việc văn phòng, trong đó hoạt Vậy, văn hóa truyền thống là gì? Theo động chủ yếu là soạn thảo, quản lý hồ sơ, giấy giáo sư Trần Ngọc Thêm: “Truyền thống tờ để đảm bảo các yêu cầu thông tin phục văn hóa là những giá trị tương đối ổn định vụ lãnh đạo, quản lý. Giao tiếp hành chính (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới văn phòng là nhằm mục đích hướng tới giải những khuôn mẫu xã hội được tích lũy và tái quyết các công việc liên quan tới chức năng tạo trong cộng đồng người qua không gian và nhiệm vụ của văn phòng, của cơ quan. Vì vậy, được cố định hóa dưới dạng những phong tục có thể nói giao tiếp hành chính văn phòng tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận”2. vừa mang tính quy phạm vừa mang tín nghệ Ngày nay, xã hội loài người đã đạt được thuật, lại vừa mang tính kỹ thuật và thực tiễn những bước tiến bộ vượt bậc trong nhiều lĩnh cao. Cho nên văn hóa truyền thống trong quá vực, đặc biệt là kinh tế, thì con người ngày trình tác động vào giao tiếp hành chính văn càng tỏ rõ xu hướng trở về, giữ gìn những phòng cũng có những ảnh hưởng nhất định. giá trị văn hóa truyền thống. Con người sẽ Tuy nhiên, trong quá trình tác động thì văn hóa truyền thống không hề đơn độc mà còn có 1 Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, 1999, trang 10 2 Trần Ngọc Thêm, Tìm hiểu bản sắc văn hóa 3 Huỳnh Văn Thới, Văn hóa công vụ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Việt Nam,1998, trang 26 Lý luận chính trị,2016, trang 143 125 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật sự tham gia của các yếu tố như: trình độ học viên đều sử dụng hệ thống ngôn từ xưng hô vấn, vốn ngôn từ, đặc điểm môi trường địa trong văn hóa giao tiếp cổ truyền của người lý... của các đối tượng giao tiếp. Nhưng văn Việt Nam; thể hiện tính tôn ti trật tự kỹ lưỡng hóa có một vai trò mà các yếu tố khác không về độ tuổi, về sự tôn trọng. Trong thực tế cho thể thay thế được ở chỗ văn hóa là một điều thấy cách xưng hô trong văn bản và cách xưng kiện tiên quyết để nhận diện một dân tộc, một hô “mặt đối mặt” còn có độ vênh nhất định, quốc gia. Sự tác động của các yếu tố văn hóa không trùng khớp với nhau. Biểu hiện cụ thể truyền thống vào giao tiếp hành chính chủ yếu là trong văn bản khi phải gọi đối tượng giao thể hiện ở các góc độ sau: tiếp tùy ý theo giới tính có thể gọi là ông hoặc Thứ nhất, văn hóa truyền thống tác động bà trong khi trong giao tiếp mặt đối mặt (hoặc đến giao tiếp hành chính văn phòngthể hiện là qua điện thoại) thì không sử dụng các đại qua cách xưng hô từ mà chỉ dùng các danh từ thân mật hóa coi Xưng hô là cách gọi và xưng mình. Trong mọi người trong văn phòng như bà con ruột văn hóa truyền thống của người Việt Nam thịt. Trong khi chấp nhận lối xưng hô ông (bà) xưng hô bao giờ cũng thể hiện trật tự thứ bậc trong văn bản thì người Việt Nam lại chưa rõ ràng. Thứ tự này dựa trên cơ sở độ tuổi, quen, đúng hơn là không mặn mà với cách giới tính hoặc là quan hệ huyết thống... Chính xưng hô theo lối ông (bà) khi giao tiếp trực vì vậy, trong giao tiếp ứng xử, người Việt rất diện với nhau. Điều này xuất phát từ chính coi trọng trật tự trên dưới. Cách ứng xử dựa tâm lý, thái độ giao tiếp của người Việt. trên quan niệm đạo đức và niềm tin vào phúc Dưới ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đức. Trật tự trên dưới thể hiện mối quan hệ người Việt Nam không có thói quen gọi thẳng cha - con, vợ - chồng, anh - em họ hàng. Điều tên đối tượng giao tiếp, vì như vậy sẽ bị xem này dẫn đến cách ứng xử, xưng hô của người là thiếu lịch sự, thiếu tôn trọng người khác. Ví Việt phong phú phức tạp có xu hướng “gia dụ một nhân viên có thể gọi thủ trưởng là anh đình hóa”. Đồng thời, văn hóa truyền thống X. Cách xưng hô trong văn phòng hành chính cho thấy người Việt rất coi trọng tình cảm, chủ yếu thực hành theo cách hoặc đại từ nhân thường lấy tình cảm làm chuẩn mực ứng xử, xưng hoặc danh từ chỉ quan hệ thân mật “+” “nặng tình mà nhẹ lý”. Do phải đấu tranh với tên người giao tiếp. thiên nhiên khắc khiệt, với giặc ngoại xâm Thứ hai, văn hóa truyền thống tác động trong nhiều thế kỷ vì sự sinh tồn, người Việt đến giao tiếp hành chính văn phòng qua có truyền thống gắn bó, yêu thương, giúp đỡ cách thể hiện tâm lý, thái độ ứng xử lẫn nhau. Vì thế, người Việt rất coi trọng quan Người Việt có tính cấu kết cộng đồng hệ tình cảm, xem tình cảm là cơ sở để xử lý rất cao, thể hiện niềm tin vào làng xóm quê các vấn đề nảy sinh trong đời sống cộng đồng.1 hương, tình làng nghĩa xóm, “tối lửa tắt đèn Có thể nói hệ thống xưng hô trong cách ứng có nhau”. Người Việt thích lối giao tiếp tế nhị, xử này đã tồn tại suốt chiều dài của lịch sử giữ gìn ý tứ và coi trọng sự hòa thuận. Trong của đất nước. Nó gắn bó với mỗi người Việt giao tiếp, người Việt còn rụt rè, dè dặt, đặc Nam như chính máu thịt của mình và nó cũng biệt là ở các môi trường không quen thuộc. tác động vào mọi mặt hoạt động của đời sống Người Việt thích giao tiếp nhưng họ chỉ cảm xã hội. Trong quá trình tác động đó văn hóa thấy tự nhiên, thoải mái trong cộng đồng quen truyền thống đã rất thành công khi thâm nhập thuộc, còn khi trước mặt là người lạ hoặc chưa vào môi trường giao tiếp hành chính. Tuy thật sự quen biết thì thường ngại tiếp xúc, gặp nhiên, sự sự thành công ấy không phải trên cơ gỡ. Do coi trọng sự hòa thuận và quan niệm sở áp đặt khuôn mẫu mà có sự phù hợp, thích “sự thật mất lòng” cho nên trong giao tiếp, ứng linh hoạt trong từng môi trường cụ thể. người Việt thường rất ý tứ, tế nhị, cân nhắc Thông thường trong môi trường làm việc lấy từng lời từng ý, ít khi họ nói thẳng vào tại các cơ quan thì cách xưng hô giữa thủ vấn đề, đặc biệt là các vấn đề “tế nhị”. Đồng trưởng với nhân viên và nhân viên với nhân thời, cũng do xuất phát từ tâm lý cộng đồng 1 Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB làng xã, người Việt rất thích quây quần hay TPHCM, 1997 126 Ảnh hưởng của văn hóa . . . gặp gỡ, thăm viếng nhau. Dù ở miền Bắc hay làm nảy nở tâm lý mong muốn cộng tác cũng miền Nam, ở đồng bằng hay miền núi, người như cần có sự đồng cảm trong giao tiếp hành Việt đều quan niệm rằng sống cùng nhau thì chính văn phòng trong các cơ quan, tổ chức. phải yêu thương đùm bọc, vui buồn cùng chia 3. KẾT LUẬN sẻ. Người việt thường quan tâm hỏi han tìm Văn hóa truyền thống luôn giữ vai trò là hiểu hoàn cảnh của nhau chẳng hạn quê quán, nền tảng cho mỗi một quốc gia, dựa vào đó nghề nghiệp, gia đình, bố mẹ, con cái... Điều người ta phân biệt được nền văn hóa nước này đó cho thấy trong văn hóa truyền thống Người với nước khác. Do đó điều mà không thể phủ Việt thích giao tiếp và ưa tìm hiểu, đánh giá nhận là văn hóa truyền thống đã tác động khá đối tượng giao tiếp1. Chính nét văn hóa này sâu sắc đến giao tiếp hành chính văn phòng đã được tác động mạnh mẽ đến giao tiếp hành cả trên hai phương diện ưu điểm và hạn chế. chính văn phòng, làm nảy sinh một đặc tính Sự tác động của văn hóa truyền thống dẫn tâm lý trong giao tiếp hành chính văn phòng đến cách xưng hô, thái độ, cử chỉ trong giao của công chức là vừa thích giao tiếp lại vừa tiếp hành chính đã tạo nên bản sắc của các tổ rụt rè trong giao tiếp. Thích giao tiếp có thể do chức, là dấu hiệu để nhận diện và phân biệt động cơ thăng tiến hoặc có thể là do cá nhân các cơ quan Nhà nước với các cơ quan của đã quen với môi trường hoạt động hoặc để tìm các nước khác. Qua cách nhận diện đó, vai trò kiếm cơ hội hợp tác. Còn rụt rè trong trong của văn hóa truyền thống lại thực sự có ảnh tiếp có thể khởi nguồn từ những yếu kém về hưởng nổi bật. Trong quá trình tác động của chuyên môn, tự ti về vị trí nghề nghiệp hoặc văn hóa truyền thống đến giao tiếp hành chính là ở một môi trường chưa quen biết... Một văn phòng thì sự chuyển hóa của một loạt các trong những tâm lý, thái độ trong giao tiếp ngôn từ xưng hô dùng trong quan hệ thân hành chính văn phòng của người Việt Nam tộc, gia đình đã tạo ra những tác dụng tích là sự cả nể, tế nhị, luôn chủ động “dĩ hòa vi cực không thể phủ nhận. Đó là việc phi hành quý”, thích lối mở đầu giao tiếp dài dòng, kiểu chính hóa mối quan hệ, tạo nên mối quan hệ “vòng vo tam quốc”cố tránh mở đầu theo lối gần gũi thân ái hơn giữa các thành viên trong trực diện. Hơn nữa, trong giao tiếp hành chính văn phòng, tăng cường sự ổn định, trật tự, văn phòng các đối tượng giao tiếp luôn có thái đoàn kết nhất trí nội bộ, tạo nên được sự phối độ cân nhắc kỹ lưỡng khi xuất ngôn, quyết hợp trong quá trình giải quyết công việc thuận định vấn đề. lợi và đạt kết qủa tốt. Nói cách khác, nó đem Bên cạnh đó trong văn hóa truyền thống lại sự cộng tác và cộng cảm trong công việc của người Việt Nam có một nguyên tắc rất tối một cách bền vững cấu kết. Với sự ảnh hưởng quan trọng là phải luôn tôn trọng đối tượng của văn hóa, xưng hô, tâm lý giao tiếp hành giao tiếp. Nguyên tắc này cũng đã có một chỗ chính văn phòng của cán bộ, công chức, viên đứng vững chắc trong giao tiếp hành chính chức luôn tạo ra những ấn tượng tốt đẹp với văn phòng. Vì thế trở lại vấn đề xưng hô với đối tượng giao tiếp, tạo ra nét đặc sắc trong lối sử dụng đại từ nhân xưng ông - bà như phong cách giao tiếp của người công chức đã trình bày ở phần trên, chính là tuân theo Việt Nam.Nét đẹp này cần được phát huy trên nguyên tắc tôn trọng này. Theo ấn tượng tâm tình thần kết hợp giữa truyền thống và hiện lý của người Việt Nam, thì đại từ ông - bà, khi đại trong nền văn hóa Việt. đã dùng để xưng hô kết hợp với khẩu khí kém Bên cạnh những ưu điểm trên thì sự tác thiện chí (hoặc không kèm theo) thì đó có động của văn hóa giao tiếp truyền thống đã thể là biểu hiện của sự coi thường, một điều để lại những hạn chế nhất định. Có thể nói khó chấp nhận, nó chỉ được dùng khi diễn ra cách xưng hô và tâm lý giao tiếp hành chính xung đột hoặc tượng trưng cho sự xung đột văn phòng rất dễ tạo nên sự trì trệ, những ảnh trong quan hệ. Điều này đã đi vào tiềm thức hưởng tiêu cực, sự tùy tiện có thể làm mờ đi của người Việt dường như khó xóa bỏ được. sự khách quan, nhất là trong điều kiện chúng Tính cộng đồng trong văn hóa Việt Nam đã ta đang xây dựng một nhà nước pháp quyền. 1 Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Chính các yếu tố văn hóa truyền thống cũng TPHCM, 1997 127 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đang là vật cản trong việc đưa pháp luật vào phòng.Bởi lẽ trong nền công vụ hành chính cuộc sống một cách chặt chẽ hơn, bởi trong Nhà nước nói chung rất cần có một đội ngũ dân gian đã ăn sâu quan niệm “phép vua thua cán bộ, công chức có cái nhìn thẳng thắn để lệ làng” hoặc “đưa nhau đến trước cửa quan, thấy được những cản trở từ tâm lý dân tộc, từ bên ngoài là lý bên trong là tình”. Tính duy nền văn hóa truyền thống từ nền kinh tế nông tình của người Việt Nam đã chèn ép, vượt nghiệp lúa nước đối với việc tiếp nhận những lên tính duy lý, mà mặt trái của nó là hòn đá giá trị chung để xây dựng một nền hành chính tảng đè lên công cuộc cải cách hành chính của chính quy hiện đại, thông sốt, hiệu lực và hiệu Nhà nước ta.Để khắc phục những mặt khuyết quả trong điều kiện hội nhập. điểm còn tồn tại, trong giao tiếp hành chính Thứ ba, Cần ban hành và duy trì thực hiện văn phòng có thể thực hiện một số phương hoạt động giao tiếp theo Quy chế văn hóa công cách giao tiếp như sau: sở do Nhà nước và của các cơ quan,tổ chức. Thứ nhất, Trong cách xưng hô có thể áp Đây chính là cơ sở để tiến hành thống nhất và dụng: Chức vụ + Tên. Ví dụ: Giám đốc A, đồng bộ hóa hoạt giao tiếp trong công sở. Trưởng phòng B...; Tôn xưng + Tên: ví dụ: Đồng thời cũng là sự kết hợp, tiếp thuvăn Ngài A, Ngài B...; Ông, Bà + Tên; ví dụ: Ông hóa truyền thống vào giao tiếp hành chính văn A, Bà B...; Học vị + Tên (đã được sử dụng phòng nói riêng và văn hóa giao tiếp trong cơ khá phổ biến trong các cơ sở giáo dục - đào quan nhà nước nói chung. tạo). Đối với những người có học vị cao hơn Đồng thời thực hiện những phương cách chức vụ, cần nêu vị trí công việc trước tên giao tiếp hành chính văn phòng như trên gọi: ví dụ: Đạo diễn A, Giáo sư B... nhằm hoàn thiện nền công vụ Việt Nam theo Thứ hai, Trong quá trình làm việc các cơ hướng tích cực, thân thiệntrong việc kế thừa quan tổ chức nên tạo điều kiện tối đa để cán những truyền thống văn hóa để không vấp bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp học phải những bất cập khi tiếp thu những tinh tập nghiên cứu tìm hiểu sâu về lĩnh vực giao hoanước ngoài vào mỗi cơ quan, tổ chức Nhà tiếp trong lĩnh vực đang làm việc, để giúp họ nước, để hướng tới những tương đồng trong điều có cách ứng xử đúng chuẩn mực và phù hợp kiện hội nhập rộng mở hiện nay./. hơn trong môi trường giao tiếp hành chính văn TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Học viện hành chính quốc gia, giáo trình Hành chính văn phòng trong cơ quan Nhà nước, NXB chính trị Quốc gia, 2014 [2]. Mai Hữu Khuê và tập thể tác giả “Kỹ năng giao tiếp trong hành chính”, NXB. TPHCM, 1997 [3]. Mai Hữu Khuê, Tâm lý học trong quản lý Nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, 1996 [3]. Ngô Đức Thịnh. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ giá trị văn hóa truyền thống trong đổi mới và hội nhập [ chung/1593-ngo-duc-thinh-nghien-cuu-he-gia-tri-van-hoa-truyen-thong.html] [4]. Nguyễn Văn Thâm, Tổ chức điều hành hoạt động công sở, NXB. Chính trị Quốc gia, 1999 [5]. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB. Giáo dục, HN, 1999 [6]. Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB TP.HCM, 1997 [7]. Trần Ngọc Thêm. Giá trị và sự chuyển đổi hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam [ name.vn/nghien-cuu-vhh/vhh-viet-nam/30-gia-tri-va-su-chuyen-doi-he-gia-tri-van-hoa-truyen-thong- viet-nam.html] [8]. Trần Văn Giàu. Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam. Nxb. KHXH. H.,1980 [9]. Trần Văn Giàu. Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam. Nxb. KHXH. H.,1980 [10]. Việt Anh, Lễ nghi giao tiếp xưa và nay, NXB. Văn hóa-Thông tin, 2000. 128
File đính kèm:
- anh_huong_cua_van_hoa_truyen_thong_den_hoat_dong_giao_tiep_h.pdf