Ảnh hưởng của hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp đến kế toán quản trị
Tóm tắt: Nhiệm vụ của kế toán quản trị (KTQT) ngày nay đang phát triển từ việc báo cáo dựa
trên số liệu quá khứ, đo lường kết quả hoạt động của tổ chức và cung cấp thông tin liên quan
để hỗ trợ việc ra quyết định. Các hệ thống thông tin doanh nghiệp (DN) như các hệ thống lập
kế hoạch nguồn lực DN (ERP) cung cấp cho KTQT khả năng lưu trữ dữ liệu mở rộng và tăng
cường khả năng phân tích. Bài viết nhằm mục đích, phân tích ảnh hưởng của phân tích dữ
liệu và hệ thống hoạch định nguồn lực đến KTQT. Từ đó, làm cơ sở cho các nghiên cứu tương
lai khi KTQT về mặt bản chất và phạm vi hiện nay vẫn chủ yếu sử dụng phân tích mô tả, rất ít
sử dụng phân tích dự đoán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp đến kế toán quản trị
o người ra quyết định (ví dụ: Các nhà lập pháp, cán bộ công chức và quản trị viên) với dữ liệu chi phí và thông tin có giá trị. Dữ liệu chi phí có thể có ý nghĩa bởi vì chúng sẽ cung cấp cho người ra quyết định cơ hội tạo ra các lựa chọn tối ưu về cách phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý. Cuối cùng, dữ liệu được cung cấp thông qua áp dụng phương pháp ABC, sẽ cho phép các nhà hoạch định ra quyết định sắp xếp và tái cấu trúc các hoạt động và quy trình để đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả (Oseifuah, 2014). King (1995 theo Oseifuah, 2014) đã thực hiện các nghiên cứu tại các bệnh viện ở Anh và kết luận rằng, Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh có thể hưởng lợi từ việc vận dụng phương pháp ABC. Vazakidis và cộng sự (2010) đã nghiên cứu sự liên quan của phương pháp ABC trong KVC của Hy Lạp. Phát hiện của họ cho thấy rằng, khi kết hợp với các công nghệ mới và phương pháp quản lý mới, phương pháp ABC có thể giải quyết tất cả những thiếu sót của KVC và giúp tạo ra các dịch vụ với chi phí tối thiểu. USAID (2003theo Oseifuah, 2014) đã kiểm tra việc áp dụng phương pháp ABC để tính toán chi phí cho một tổ chức chăm sóc sức khỏe ở Peru. Kết quả cho thấy việc áp dụng phương pháp ABC cho các dịch vụ y tế ở một nước đang phát triển là khả thi và có khả năng hữu ích. Buttross và Schmelzle (2003) nhấn mạnh việc áp dụng phương pháp ABC trong KVC và đề xuất rằng, nó có thể cung cấp thông tin hữu ích về chi phí để giúp Chính phủ thực hiện các quyết định mang tính chiến lược. Theo Brimson (1991); Maiga và Jacobs (2006), phương pháp ABC có tiềm năng cung cấp các nguồn lực để hợp lý hóa các hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả và liên kết chiến lược của đơn vị để đưa ra quyết định phù hợp. Granof và cộng sự (2000), cho rằng, các trường đại học, cơ quan chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận và KVC có thể cải thiện quản lý tài chính của đơn vị thông qua áp dụng chi phí dựa trên hoạt động. Thách thức Wessels và Magdalena (2000) đã kiểm tra mức độ và tính chất của các vấn đề mà tổ chức tại Nam Phi gặp phải đối với việc kế toán chi phí dựa trên hoạt động so với những khó khăn của các công ty ở British Isles, Mỹ và Úc. Cuộc điều tra được tiến hành tại của các công ty niêm yết ở Nam Phi. Kết quả cho thấy, trái với kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, các công ty Nam Phi gặp ít khó khăn hơn, trong việc hỗ trợ từ quản lý cấp cao và các nguồn nhân lực được phân bổ khi phương pháp ABC được đưa vào áp dụng tại đơn vị. Nghiên cứu tiếp tục phát hiện ra rằng, mục tiêu của phương pháp ABC phù hợp với mục tiêu tổ chức, văn hóa và chiến lược của công ty. Tuy nhiên, thiếu nguồn nhân lực thực hiện và người quản lý được xem là một trở ngại cho thành công trong việc vận dụng phương pháp ABC. Taba (2005) đã đo lường nhận thức của nhân viên về việc áp dụng phương pháp ABC, lợi ích của việc thực hiện phương pháp ABC và các điều kiện ảnh hưởng đến lợi ích tiềm năng của việc triển khai phương pháp ABC tại Bưu điện Nam Phi. Tác giả cho rằng, các yếu tố như đào tạo, chi phí thực hiện cao, thiếu sự hỗ trợ từ phần mềm và các yêu cầu về dữ liệu và sự hợp tác giữa các phòng ban là cản trở cho việc thực hiện thành công phương pháp ABC. Trong một nghiên cứu khác, Naidoo (2010) đã kiểm tra hệ thống chi phí của 45 cơ sở giáo dục đại học tư thục ở Nam Phi từ 1990 đến 2005. Nghiên cứu cho thấy rằng, chưa có sự cân n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 218 bằng hay vượt trội về lợi ích khi so sánh về quy mô của các đơn vị này dựa trên số lượng sinh viên và chi phí với việc áp dụng phương pháp ABC. Do đó, các tác giả kết luận rằng, những phát hiện này không chỉ quan trọng đối với bộ giáo dục quốc gia, tổ chức giáo dục đại học, sinh viên, nhà tài trợ và cổ đông mà còn quan trọng hơn đối với các nước tiềm năng ở nước ngoài như Hoa Kỳ, Anh và Úc, mong muốn đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực giáo dục tại Nam Phi. Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, Rundora và Selesho (2014) đã kiểm tra các yếu tố quyết định và rào cản đối với việc áp dụng phương pháp ABC của các công ty sản xuất nhỏ tại đô thị Emfuleni ở Nam Phi. Các rào cản được đưa ra là chi phí cao khi vận dụng phương pháp ABC; Thiếu hỗ trợ từ những nhà quản lý hàng đầu; Thiếu sự hợp tác và cam kết giữa các phòng ban; Thiếu kiến thức liên quan đến phương pháp ABC; Chi phí tư vấn cao;... Theo Towson (2005 theo Oseifuah, 2014), trong nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ABC lên hiệu quả trong hệ thống y tế của Anh, đã cho rằng một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thành công phương pháp ABC, bao gồm hỗ trợ của những nhà quản lý hàng đầu, chiến lược DN, nguồn lực, tư vấn bên ngoài,... 3. Hàm ý về mặt quản trị Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục ĐHCL theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các trường ĐHCL là phù hợp với xu thế quốc tế và định hướng của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua. Trong xu hướng chuyển sang cơ chế tự chủ, vấn đề khai thác nguồn tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các trường ĐHCL đóng vai trò rất quan trọng. Tự chủ tài chính ở mức độ cao giúp cho các trường ĐHCL gia tăng nguồn thu và sử dụng nguồn vốn huy động, đáp ứng nhu cầu chi tiêu một cách hiệu quả đối với hoạt động của trường. Do chi phí giáo dục đại học không ngừng tăng lên, tiếp theo là nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng - cả về giáo dục đào tạo và nghiên cứu, đồng thời phải theo dõi và kiểm soát chi phí một cách thích hợp (Lutilsky và Dragija, 2012) nên việc áp dụng phương pháp ABC được đánh giá là cần thiết (Coy và Goh, 1995; Maelah và cộng sự, 2011;Hashim, 2014; Oseifuah, 2014). Vì thế, để có thể vận dụng một cách hiệu quả phương pháp này, các trường ĐHCL tự chủ tài chính cần quan tâm đến những nội dung sau: Sự hợp tác giữa các bộ phận, các nhóm làm việc Để áp dụng thành công phương pháp ABC đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban trong đơn vị cũng như tinh thần làm việc nhóm vì sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các nhóm làm việc góp phần thúc đẩy sự thành công khi áp dụng phương pháp ABC (Landry, 1997; Gering, 1999; Drake và cộng sự, 2001; Baird và cộng sự, 2007). Như vậy, để ứng dụng được ABC, đơn vị cần có sự hợp tác và ủng hộ từ tất cả các bộ phận trong tổ chức. Đây cũng chính là vấn đề thuộc về cơ cấu tổ chức cũng như văn hóa trong đơn vị. Giải pháp nguồn nhân lực Phương pháp ABC không phải là một mô hình cứng nhắc, trong quá trình ứng dụng cũng có sự thay đổi về mối quan hệ của các tiêu thức phân bổ chi phí, các trung tâm chi phí vì vậy đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức sâu về phương pháp ABC và kiến thức về kế toán quản trị. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong đơn vị là một nội dung cần được quan tâm. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 219 Đẩy mạnh nghiên cứu Đối với các nước trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp ABC đã diễn ra từ cuối những năm 1980. Họ không những nghiên cứu lý thuyết về phương pháp ABC mà còn khảo sát thực trạng ứng dụng phương pháp ABC, tìm ra những yếu tố tác động tích cực cũng như những yếu tố tác động tiêu cực đến quá trình ứng dụng phương pháp ABC. Do đó, để có thể ứng dụng thành công mô hình ABC tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính, các nhà nghiên cứu cũng như những người thực hành kế toán phải nghiên cứu nhiều hơn, sâu hơn về phương pháp ABC. Thay đổi quan điểm của nhà quản lý Phương pháp ABC không có một tiêu chuẩn nào cho mỗi loại hình đơn vị, vì vậy khi áp dụng phương pháp ABC phải gắn liền với tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt và thông tin đòi hỏi ngày càng đa dạng, phương phápABC cũng tồn tại một số nhược điểm nhất định. Vì vậy, đơn vị cần kết hợp phương pháp tính giá thành theo phương pháp ABC với cácphương pháp khác như phương pháp ABC kết hợp với phân tích biến phí, định phí; phương pháp ABC kết hợp với chi phí định mức; Phương pháp ABC kết hợp với BSC (BalancedScorecard). Ứng dụng CNTT Phương pháp ABC là công cụ quan trọng cung cấp thông tin về chi phí giúp các nhà quản trị kiểm soát và nâng cao hiệu quả quản trị trong tổ chức. Hệ thống thông tin đó cần được thu thập, xử lý bằng hệ thống công nghệ hiện đại. Khi áp dụng CNTT hiện đại sẽ nâng cao cả về số lượng và chất lượng của thông tin cung cấp. Mặt khác việc xử lý, cung cấp thông tin sẽ được thực hiện đầy đủ và kịp thời hơn (Hansen & Mowen, 2006). Do đó, đơn vị cần khám phá và sử dụng các phần mềm kế toán thích hợp với tình hình hiện tại và đáp ứng được khả năng mở rộng và phát triển trong tương lai, phần mềm không chỉ theo dõi kế toán tài chính mà còn theo dõi được cả KTQT và đặc biệt là phải đáp ứng được yêu cầu theo dõi chi phí phát sinh theo từng hoạt động để phục vụ cho phương pháp ABC. ---------------------------------- Tài liệu tham khảo 1. Andrea Drake, Susan F. Haka & Sue P. Ravenscroft (2001). An ABC Simulation Focusing on Incentives and Innovation. Issues in Accounting Education, 16(3), 443-471. 2. Ayse Necef Yereli (2009). Activity-Based Costing and Its Application in a Turkish University Hospital. Aorn Journal, 89 (3), 573-591. 3. Baird, K.M., G.L. Harrison & R.C. Reeve (2007). Success of activity management practices: the influence of organizational and cultural factors. Accounting and Finance, 47(1), 47-67. 4. Becker J., Bergener, P. & Räckers, M. (2010). Activity-Based Costing in Public Administrations: A Business Process Modeling Approach. International Journal of E-Services and Mobile Applications, 2 (4), 1-10. 5. Brimson (1991), Brimson, J.A. & Antos, J. (1994). Activity-Based Management for Service Industries, Government Entities and Non- Profit Organizations, (1st ed.). John Wiley and Sons, Inc. New York. 6. Buttross, T. & Schmelzle, G. (2003). Activity-Based Costing in the Public Sector. Encyclopaedia of Public Administration and Public Policy. 7. Cagwin, D. & Bouwman, M. J. (2002). The association between activity-based costing and improvement in financial performance. Management Accounting Research, 13, 1–39. 8. Canby, J. (1995). Applying activity-based costing to healthcare settings. Healthcare Financial Management Association. 9. Cooper, R., Kaplan, R.S. (1988a). Measure costs right: Make the right decisions. Harvard Business Review, 65 (5), 96-103. 10. Cooper, R., Kaplan, R.S. (1988b). How cost accounting distorts product cost, Management Accounting, 69(10), 20-27. 11. Coy, D & Goh, G (1995). Overhead Costs Allocations by Tertiary Education Institutions. Journal of Institutional Research in Australasia, 4(1), May 1995. 12. Dixon, J. M. (1996). Total Quality Management in ISO-9000 Registered Organizations: an Empirical Examination of the Critical Characteristics Associated with Levels of Financial Performance, Dissertation, Florida State University. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 220 13. Don R. Hansen & Maryanne M. Mowen (2006). Cost Management: Accounting and Control (5th ed). Estados Unidos: Thomson/South- Western. 14. Drucker, F.P. (1986). Management: Tasks, Responsibilities, Practices. Truman Talley Books/EP Dutton, New York. 15. Emmanuel K. Oseifuah (2014). Activity based costing (ABC) in the public sector: benefits and challenges. Problems and Perspectives in Management, 12(4), 581-588. 16. Gering, M. (1999). Activity Based Costing lessons learned implementing ABC. Management accounting, 77(5), 26-27. 17. Granof, M. H., Platt, D. E., & Vaysman, I. (2000). Using Activity-Based Costing to Manage More Effectively: Department of Accounting, College of Business Administration, University of Texas at Austin. 18. Groot, T.L. C.M. (1999). Activity-based costing in U.S. and Dutch food companies. Advances in Management Accounting, 7, 47-63. 19. Hilton, R. W. (2001). Managerial Accounting : Creating Value in a Dynamic Business Environment (5th ed.). New York: McGraw Hill, Irwin. 20. Ivana Dražić Lutilsky & Martina Dragija (2012). Activity Based Costing as a means to full costing –possibilities and constraints for European Universities. Management, 17(1), 33-57. 21. Jamalludin Helmi Hashim, 2014. The Diffusion of Activity-Based Costing (ABC) in the Institutions of Higher Education (IHE): A Note from Malaysia. International Journal of Liberal Arts and Social Science, 2(6), 178-191. 22. Krumwiede, K.R. (1998a). The implementation stages of activity-based costing and the impact of contextual and organizational factors. Journal of Management Accounting Research, 10, 239-277. 23. Kwon, T.H. & Zmud, R.W. (1987). Unifying the fragmented Models of Information Systems and Implementation. In: Critical Issues in Information Systems Research, edited by R.J. Boland and R. Hirscheim, New York, John Wiley & Sons. 24. Landry, S. P., Wood, L. M., & Lindquist, T. M. (1997). Can ABC bring mixed results? Management Accounting, 78, 28-33. 25. Maelah, R., Amir, M. A., Ahmad, A. & Auzair, S. (2011). Cost per Student Using ABC Approach: A Case Study. International Conference on Economics and Business Information, 9 (2011). 26. Maiga, A.S. & Jacobs, F.A. (2003). Balanced Scorecard, Activity-Based Costing And Company Performance: An Empirical Analysis. Journal of Managerial Issues, 15 (3), 283-301. 27. Naidoo, M. (2010). Traditional costing systems of South African Private Higher Education Institutions. Problems and Perspectives in Management, 8, 1-9. 28. Paduano, 2001. Paduano, R. (2001). Employing Activity Based Costing and Management Practices within the Aerospace Industry: Sustaining the Drive for Lean. Massachusetts Institute of Technology, Master thesis. 29. Roberts, M. and Silvester, K. (1996). Why ABC failed and how it may yet succeed. Journal of Cost Management, Winter, 23–35. 30. Rosebud Rundora & Jacob Selesho (2014). Determinants of and Barriers to the Adoption of Activity-Based Costing for Manufacturing SMEs in South Africa’s Emfuleni Municipality. Mediterranean Journal of Social Sciences, 5(3), 30-35. 31. Ruhanita Maelah, Amizawati Mohd Amir, Azlina Ahmad & Sofiah Md Auzair (2011). Cost per Student Using ABC Approach: A Case Study. International Conference on Economics and Business Information, 9, 40-45. 32. S.Wessels & M.Shotter (2000). Organisational problems in respect of the implementation of activity-based costing in South Africa. Meditari Accountancy Research, 8, 215-227 33. Taba, L.M. (2005). Measuring the successful implementation of Activity Based costing (ABC) in the South African Post Office. Unpublished Masters Thesis, University of South Africa. 34. Tatikonda, Lakshmi U. & Tatikonda, Rao J. (2001). Activity-Based Costing for higher education institutions. Management Accounting Quarterly, 2(2), 18-27. 35. Vazakidis, A., Karagiannis, I. and Tsialta, A. (2010). Activity-Based Costing in the Public Sector. Journal of Social Sciences, 6 (3), 376-382. ----------------------------------
File đính kèm:
- anh_huong_cua_he_thong_hoach_dinh_nguon_luc_doanh_nghiep_den.pdf