Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA
Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng và xu hướng xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2018, đồng thời phân tích những
cơ hội và thách thức đến từ EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: trong giai đoạn nghiên cứu, các nông sản chủ lực Việt Nam xuất khẩu
sang EU thuộc các nhóm sản phẩm có mã số trong bảng hài hòa thuế quan gồm: HS 09 (Cà
phê, chè và gia vị) chiếm cơ cấu trung bình lớn nhất à 45,02%, đứng vị trí thứ hai là các sản
phẩm cá (HS 03) chiếm 24,93%, tiếp theo là các sản phẩm Trái cây và hạt ăn được (HS 08)
chiếm 14,86%. Nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới chỉ tập trung vào một số bạn
hàng quen thuộc và còn bỏ ngỏ nhiều thị trường trong EU. Các cơ hội đến từ EVFTA được
xem xét từ các khía cạnh: tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu; tiếp cận vốn đầu tư;
nâng cao năng ực cạnh tranh cấp sản phẩm, doanh nghiệp, ngành và quốc gia. Các thách
thức đến từ EVFTA được tiếp cận phân tích từ góc độ: Đáp ứng các biện pháp phi thuế đối
với nông sản nhập khẩu vào EU; nguy cơ từ các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng sức ép
cạnh tranh. Qua đó tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị với hàm ý chính sách nhằm tận
d ng cơ hội và vượt qua thách thức từ EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị
trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA
UK 14.149.094 11,71 164.088 1,41 43.027 1,16 77.425.846 6,52 Greece 14.871 0,01 114.168 0,98 64.729 1,74 5.699.596 0,48 Hungary 0 0,00 0 0,00 0 0,00 10.446.247 0,88 Ireland 1.929.938 1,60 0 0,00 0 0,00 23.182.886 1,95 Ý 123.584 0,10 105.029 0,90 1.731.461 46,56 78.338.201 6,59 Lithuania 406.574 0,34 0 0,00 0 0,00 18.623.977 1,57 Luxembour 0 0,00 0 0,00 0 0,00 350.163 0,03 Latvia 44.062 0,04 0 0,00 0 0,00 2.957.450 0,25 Malta 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Hà Lan 5.089.880 4,21 1.587.750 13,63 539.926 14,52 244.852.741 20,61 Ba Lan 46.688.767 38,63 587.464 5,04 101.897 2,74 150.990.579 12,71 Portugal 2.671.302 2,21 0 0,00 0 0,00 4.410.061 0,37 Romania 0 0,00 0 0,00 124.863 3,36 15.115.211 1,27 Thụy sĩ 324.759 0,27 8 0,00 1.406 0,04 1.029.546 0,09 Slovenia 0 0,00 0 0,00 0 0,00 4.350.074 0,37 Slovakia 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1.086.237 0,09 Croatia 33.818 0,03 0 0,00 0 0,00 4.289.186 0,36 Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu Eurostat 516 Cơ hội tiếp cận nguồn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông sản và nông nghiệp - EVFTA tạo điều kiện cho các dòng vốn đầu tư có chất lượng cao từ EU vào Việt Nam với khả năng tạo những chuỗi cung ứng mới cho khu vực, lan tỏa công nghệ tiên tiến cho Việt Nam, tạo cơ hội cho người lao động và các doanh nghiệp Việt Nam được học hỏi, được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất và chế biến nông sản đáp ứng yêu cầu chất lượng EU và quốc tế. Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh đối với nông sản - Cơ hội nâng cao chất lượng nông sản: EVFTA có hiệu lực, sẽ giúp nông sản VN có nhiều cơ hội mở rộng xuất khẩu với các mặt hàng chiến lược và có lợi thế nhờ các cam kết cắt giảm thuế quan sẽ giúp đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. - Cơ hội cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhờ ưu đãi về thuế quan so với sản phẩm của các quốc gia không có FTA với EU. Cụ thể hơn, các ngành mũi nhọn của Việt Nam như: gạo, cà phê, mật ong, chăn nuôi, hoa quả, thủy sản... đều hưởng ưu đãi thuế quan ngay từ những năm đầu tiên. Ngành thủy sản Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ chưa có FTA với EU như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia. EU cũng cam kết mở cửa rất mạnh cho rau quả Việt Nam bằng việc xóa bỏ ngay 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả và các chế phẩm từ rau quả khi Hiệp định có hiệu lực. Phần lớn các dòng thuế EU cam kết xóa bỏ ngay hiện đều đang có mức thuế trung bình là trên 10%, cá biệt có những sản phẩm rau quả đang chịu thuế trên 20%. Như vậy, mức cam kết này của EU sẽ tạo ra lợi thế lớn về giá cho rau quả Việt Nam, đặc biệt trong cạnh tranh nhập khẩu vào EU với các nước có cùng ngành hàng về rau quả chưa có FTA. Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, cấp ngành, cấp quốc gia trong xuất khẩu nông sản - Nông sản Việt Nam muốn có chỗ đứng trên thị trường EU thì phải đáp ứng được các quy định khắt khe về rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ hàng hóa, Đây vừa là rào cản nhưng cũng là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu, người sản xuất, nhà cung ứng nông sản, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tự đổi mới. EVFTA cũng là cơ hội, sức ép hợp l để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay đổi phương thức kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây cũng chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. - EVFTA đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, giúp ngành nông nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp cận với nguồn nguyên liệu ổn định, có cơ hội tiếp cận với công nghệ tiên tiến, cải thiện năng lực quản lý. EVFTA đòi hỏi các bộ, ban, ngành và Nhà nước cùng phối hợp, nỗ lực xây dựng và thực thi các chính sách phù hợp để đáp ứng yêu cầu xuất nhập khẩu với EU, qua đó cải thiện năng lực quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của các chủ thể tham gia vào quá trình này. 517 - EVFTA có điều khoản về Thương mại và phát triển bền vững gồm 17 Điều với các nội dung chính như: Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu, Quản lí tài nguyên rừng và thương mại lâm sản, Quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản, Lao động và Minh bạch hóa. Thực thi tốt các điều khoản này sẽ giúp Việt Nam phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 4. Những thách thức từ EVFTA đối với xuất hẩu nông sản Việt Nam sang thị trƣờng EU Thách thức để vƣợt qua các biện pháp phi thuế quan của EU đối với nông sản Việt Nam - Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ khó đáp ứng: Thông thường hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/ hoặc Việt Nam). Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi nguồn nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc ASEAN. Trong khi, EU yêu cầu nông sản phải có chứng nhận Global Gap (Tiêu chuẩn về Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu), ngoài ra, khâu sơ chế, chế biến cũng phải được chứng nhận HACCP (hệ thống quản lý an toàn thực phẩm dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn). Đây đều là những tiêu chuẩn thuộc vào loại cao nhất của thế giới. - Các rào cản kỹ thuật phi thuế (TBT), và các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) và yêu cầu của khách hàng: EU luôn được nhìn nhận là thị trường xuất khẩu lớn với những yêu cầu, tiêu chuẩn cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn vệ sinh kiểm dịch động thực vật với nông sản, thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, như phải tuân thủ nhiều tiêu chuẩn được quy định trong Luật Thực phẩm, Luật Thú y, quy định bảo vệ sức kho người tiêu dùng, quy định về chất độc hại, dư lượng kháng sinh, dư lượng thuốc trừ sâu Ngoài ra, thị trường này cũng quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố liên quan như mức độ thân thiện môi trường của sản phẩm, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong khi đó, quá trình sản xuất, đặc biệt là bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm nông sản nói chung, mặt hàng rau quả nói riêng của Việt Nam còn nhiều bất cập. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải đối diện với những thách thức nội tại như: năng lực chế biến chuyên sâu yếu; chưa phát triển mạnh về thương hiệu; hệ thống sản xuất vẫn tương đối manh mún, khó kiểm soát và chưa đủ điều kiện để đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam cũng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản này. Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại Thông thường khi rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa. EU cũng là một trong những thị trường có tiền lệ sử dụng các công cụ này. 518 Tăng sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU Mở cửa thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Trên thực tế, đây là một thách thức rất lớn, bởi các doanh nghiệp EU có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường cũng như khả năng tận dụng các FTA. 5. Một số khuyến nghị và hàm ý chính sách Khuyến nghị đối với Nhà nước - Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức do EVFTA mang đến, các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, tư vấn và lập pháp Việt Nam cần sớm hoàn thiện thể chế, luật pháp, đảm bảo sự tương thích về luật pháp, nhất là cơ chế giải quyết tranh chấp, bảo hộ của Việt Nam với luật pháp châu Âu và quốc tế. - Các cơ quan chức năng phải nhanh chóng rà soát điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật, yêu cầu về nhãn mác, bao bì sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện pháp kiểm dịch động thực vật phù hợp với các yêu cầu của WTO, EU và thông lệ quốc tế, đồng thời tăng cường khả năng đàm phán, thương thảo với các thị trường xuất khẩu để có những tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp. - Nhà nước cần xác định các nông sản xuất khẩu mũi nhọn và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, cần phải tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thủy hải sản và những nông sản còn dư địa và giá trị xuất khẩu cao như: quả và hạt có dầu, ngũ cốc, cacao, dầu m động thực vật. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vào thị trường EU, cần tiếp tục hình thành vùng nguyên liệu tập trung sản xuất đủ lớn, đủ sức cung ứng ổn định cho doanh nghiệp cũng như có chính sách bảo hiểm đầu tư trong nông nghiệp, bảo hiểm hợp đồng tiêu thụ dài hạn đặc biệt đối với các loại cây xuất khẩu vốn có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định. Đồng thời Chính phủ giúp hình thành chuỗi giá trị, tạo được thương hiệu hàng Việt nam chất lượng cao, có tiêu chuẩn tiêu chí nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để đáp ứng nhu cầu của các nước thuộc liên minh Châu Âu. hu ến nghị đối với các hiệp hội ngành hàng tại Việt Nam - Các hiệp hội ngành hàng cần tiếp tục triển khai các hoạt động cung cấp và tư vấn cho doanh nghiệp về pháp luật kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về EVFTA cũng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản phi thuế quan đối với nông sản của thị trường EU; Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư tại các quốc gia thuộc EU; giới thiệu sản phẩm nông sản tới thị trường trong và ngoài nước. - Các hiệp hội ngành hàng tiếp tục đẩy mạnh vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản l , hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên có cơ hội tiếp cận thông tin, tiếp cận và mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu. 519 - Các hiệp hội ngành hàng nên tăng cường giáo dục cho các thành viên về pháp luật của các nước, sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, quản l chất lượng, các quy tắc xuất xứ; tăng cường đào tạo cho lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã về ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển như hiện nay. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp - Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu với EU cần nhận thức rõ những cơ hội và thách thức do EVFTA mang lại, cần thường xuyên đào tạo, hướng dẫn nhân viên nội dung của EVFTA, các kênh cung cấp thông tin về EVFTA, cập nhập thông tin về các quy định và yêu cầu đối với nông sản của thị trường EU. - Các doanh nghiệp cần xây dựng các chiến ược và giải pháp để có thể vượt qua các rào cản phi thuế quan, đối phó với hàng rào kỹ thuật của các nước, nhất là trong lĩnh vực nông sản rất phức tạp. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu chuẩn mực yêu cầu đối với từng khu vực thị trường, pháp luật chi phối, các rào cản sẽ gặp phải. Các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhất trên thế giới, đồng thời xây dựng thành công hệ thống quản l chất lượng theo ISO 9001:2000, ISO 14000, HACCP Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phải đầu tư vào nguyên liệu, đầu tư vào chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản của mình. Các doanh nghiệp phải chú đến thông tin thị trường, bên cạnh những quy tắc chung thì mỗi một nước trong liên minh EU lại có những thị hiếu, đặc điểm riêng liên quan đến tiêu dùng, do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để xác định thị trường mục tiêu, từ đó xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường. - Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy kinh doanh trong bối cảnh mới, lấy sức p về cạnh tranh làm động lực để đổi mới và phát triển. Cần chủ động tìm hướng hợp tác với các thị trường đối tác của Hiệp định để thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp vào VN, nhằm tận dụng hiệu quả nguồn vốn và việc chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn lớn. Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần phải điểu chỉnh hành vi của mình để phù hợp với yêu cầu trong EVFTA, nâng trách nhiệm tuân thủ môi trường, trách nhiệm xã hội... - Các doanh nghiệp cần nâng cao năng ực cạnh tranh trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả gắn với chuỗi giá trị châu Âu và toàn cầu, đòi hỏi phải chủ động trong việc tận dụng tác động lan tỏa của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự kết nối với các doanh nghiệp logistics chuyên nhập khẩu và phân phối hàng hóa của EU thông qua các đơn vị đầu mối nhằm giảm chi phí thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt phải xây dựng được thương hiệu riêng và chú trọng sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thay vì xuất khẩu thô nông sản, đặc biệt phải hình thành chuỗi sản phẩm chủ lực. Khuyến nghị đối với nhà sản xuất nông sản xuất khẩu - Người nông dân cần được phổ cập kiến thức cơ bản về quy trình trồng trọt, hướng dẫn đạt tiêu chí cơ bản về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, dư lượng thuốc kháng sinh, bảo vệ 520 thực vật, Các hộ nuôi trồng thủy sản cần đăng k cấp mã số xuất khẩu trước khi xuất khẩu sản phẩm của mình sang EU và thế giới. - Nhà sản xuất cần được hướng dẫn, cập nhật các quy trình, thủ tục, các ứng dụng hỗ trợ giúp cho nông sản sản xuất ra đáp ứng các yêu cầu xuất khẩu sang EU, ví dụ các tiêu chuẩn Global Gap, HACCP, các phương tiện truy xuất nguồn gốc điện tử như QRCode, Blockchain sẽ hỗ trợ tránh bị làm giả, làm nhái. - Muốn mở rộng thị trường xuất khẩu và vượt qua các rào cản kỹ thuật, nông dân và doanh nghiệp cần đẩy mạnh hợp tác liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, tuân thủ nghiêm các quy định về chất lượng theo chuỗi để kiểm soát chất lượng nông sản hiệu quả và có khối lượng nông sản ổn định xuất vào thị trường châu Âu. Thay vì chỉ hướng đến sản phẩm cuối cùng, các doanh nghiệp, hợp tác xã nên lưu trên toàn bộ chuỗi giá trị, các khâu sản xuất phải được phòng vệ rủi ro; truy xuất nguồn gốc, tem nhãn của sản phẩm... phải công khai, minh bạch, tạo đà cho xuất khẩu nông sản sang EU tăng trưởng bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO David Ricardo (1817). On the Principles in Political Economy and taxation, Batoche Books, Canada, 2001. Krugman, P. R. (1980). Scale economies, product differentiation, and the pattern of trade. The American Economic Review, 70(5), 950-959. VCCI (2019). Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) https://comtrade.un.org/db/ eu-537810.html https://ec.europa.eu/info/sites/info/files/food-farming- fisheries/farming/documents/agrifood-vietnam_en.pdf https://ec.europa.eu/eurostat/statistics-explained/index.php/Extra- EU_trade_in_agricultural_goods https://trade.ec.europa.eu/tradehelp/statistics##node_33427 tieu-chuan-de-chiem-linh-thi-truong 5125.vlr https://webgate.ec.europa.eu/isdb_results/factsheets/country/details_vietnam_en.pdf
File đính kèm:
- xuat_khau_nong_san_viet_nam_sang_thi_truong_eu_vanhung_co_ho.pdf