Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA

Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng và xu hướng xuất khẩu

nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2018, đồng thời phân tích những

cơ hội và thách thức đến từ EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: trong giai đoạn nghiên cứu, các nông sản chủ lực Việt Nam xuất khẩu

sang EU thuộc các nhóm sản phẩm có mã số trong bảng hài hòa thuế quan gồm: HS 09 (Cà

phê, chè và gia vị) chiếm cơ cấu trung bình lớn nhất à 45,02%, đứng vị trí thứ hai là các sản

phẩm cá (HS 03) chiếm 24,93%, tiếp theo là các sản phẩm Trái cây và hạt ăn được (HS 08)

chiếm 14,86%. Nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới chỉ tập trung vào một số bạn

hàng quen thuộc và còn bỏ ngỏ nhiều thị trường trong EU. Các cơ hội đến từ EVFTA được

xem xét từ các khía cạnh: tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu; tiếp cận vốn đầu tư;

nâng cao năng ực cạnh tranh cấp sản phẩm, doanh nghiệp, ngành và quốc gia. Các thách

thức đến từ EVFTA được tiếp cận phân tích từ góc độ: Đáp ứng các biện pháp phi thuế đối

với nông sản nhập khẩu vào EU; nguy cơ từ các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng sức ép

cạnh tranh. Qua đó tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị với hàm ý chính sách nhằm tận

d ng cơ hội và vượt qua thách thức từ EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị

trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung.

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 1

Trang 1

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 2

Trang 2

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 3

Trang 3

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 4

Trang 4

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 5

Trang 5

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 6

Trang 6

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 7

Trang 7

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 8

Trang 8

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 9

Trang 9

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang xuanhieu 2680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU vànhững cơ hội, thách thức đến từ EVFTA
UK 14.149.094 11,71 164.088 1,41 43.027 1,16 77.425.846 6,52 
Greece 14.871 0,01 114.168 0,98 64.729 1,74 5.699.596 0,48 
Hungary 0 0,00 0 0,00 0 0,00 10.446.247 0,88 
Ireland 1.929.938 1,60 0 0,00 0 0,00 23.182.886 1,95 
Ý 123.584 0,10 105.029 0,90 1.731.461 46,56 78.338.201 6,59 
Lithuania 406.574 0,34 0 0,00 0 0,00 18.623.977 1,57 
Luxembour 0 0,00 0 0,00 0 0,00 350.163 0,03 
Latvia 44.062 0,04 0 0,00 0 0,00 2.957.450 0,25 
Malta 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 
Hà Lan 5.089.880 4,21 1.587.750 13,63 539.926 14,52 244.852.741 20,61 
Ba Lan 46.688.767 38,63 587.464 5,04 101.897 2,74 150.990.579 12,71 
Portugal 2.671.302 2,21 0 0,00 0 0,00 4.410.061 0,37 
Romania 0 0,00 0 0,00 124.863 3,36 15.115.211 1,27 
Thụy sĩ 324.759 0,27 8 0,00 1.406 0,04 1.029.546 0,09 
Slovenia 0 0,00 0 0,00 0 0,00 4.350.074 0,37 
Slovakia 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1.086.237 0,09 
Croatia 33.818 0,03 0 0,00 0 0,00 4.289.186 0,36 
Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu Eurostat 
 516 
Cơ hội tiếp cận nguồn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông sản và nông nghiệp 
- EVFTA tạo điều kiện cho các dòng vốn đầu tư có chất lượng cao từ EU vào Việt 
Nam với khả năng tạo những chuỗi cung ứng mới cho khu vực, lan tỏa công nghệ tiên tiến 
cho Việt Nam, tạo cơ hội cho người lao động và các doanh nghiệp Việt Nam được học hỏi, 
được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất và chế biến nông sản đáp ứng 
yêu cầu chất lượng EU và quốc tế. 
Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh đối với nông sản 
- Cơ hội nâng cao chất lượng nông sản: EVFTA có hiệu lực, sẽ giúp nông sản VN có 
nhiều cơ hội mở rộng xuất khẩu với các mặt hàng chiến lược và có lợi thế nhờ các cam kết 
cắt giảm thuế quan sẽ giúp đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông 
nghiệp; nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. 
- Cơ hội cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhờ ưu đãi về thuế quan so với 
sản phẩm của các quốc gia không có FTA với EU. Cụ thể hơn, các ngành mũi nhọn của Việt 
Nam như: gạo, cà phê, mật ong, chăn nuôi, hoa quả, thủy sản... đều hưởng ưu đãi thuế quan 
ngay từ những năm đầu tiên. Ngành thủy sản Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất 
khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ chưa có FTA với EU như Ấn Độ, Thái 
Lan, Indonesia. EU cũng cam kết mở cửa rất mạnh cho rau quả Việt Nam bằng việc xóa bỏ 
ngay 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả và các chế phẩm từ rau quả khi Hiệp định có 
hiệu lực. Phần lớn các dòng thuế EU cam kết xóa bỏ ngay hiện đều đang có mức thuế trung 
bình là trên 10%, cá biệt có những sản phẩm rau quả đang chịu thuế trên 20%. Như vậy, mức 
cam kết này của EU sẽ tạo ra lợi thế lớn về giá cho rau quả Việt Nam, đặc biệt trong cạnh 
tranh nhập khẩu vào EU với các nước có cùng ngành hàng về rau quả chưa có FTA. 
Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, cấp ngành, cấp quốc gia 
trong xuất khẩu nông sản 
- Nông sản Việt Nam muốn có chỗ đứng trên thị trường EU thì phải đáp ứng được 
các quy định khắt khe về rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, quy tắc xuất 
xứ hàng hóa, Đây vừa là rào cản nhưng cũng là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu, 
người sản xuất, nhà cung ứng nông sản, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tự đổi mới. 
EVFTA cũng là cơ hội, sức ép hợp l để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay đổi 
phương thức kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây cũng chính là cơ hội tốt để 
các doanh nghiệp có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. 
- EVFTA đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, giúp ngành 
nông nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp cận với nguồn nguyên liệu 
ổn định, có cơ hội tiếp cận với công nghệ tiên tiến, cải thiện năng lực quản lý. EVFTA đòi 
hỏi các bộ, ban, ngành và Nhà nước cùng phối hợp, nỗ lực xây dựng và thực thi các chính 
sách phù hợp để đáp ứng yêu cầu xuất nhập khẩu với EU, qua đó cải thiện năng lực quản lý, 
nâng cao năng lực cạnh tranh của các chủ thể tham gia vào quá trình này. 
 517 
- EVFTA có điều khoản về Thương mại và phát triển bền vững gồm 17 Điều với các 
nội dung chính như: Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu, Quản lí tài nguyên rừng và thương 
mại lâm sản, Quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy 
sản, Lao động và Minh bạch hóa. Thực thi tốt các điều khoản này sẽ giúp Việt Nam phát 
triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 
4. Những thách thức từ EVFTA đối với xuất hẩu nông sản Việt Nam sang thị trƣờng EU 
Thách thức để vƣợt qua các biện pháp phi thuế quan của EU đối với nông 
sản Việt Nam 
- Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ khó đáp ứng: Thông thường hàng hóa muốn được 
hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng 
nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/ hoặc Việt Nam). Đây là một thách 
thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi nguồn nguyên liệu cho sản xuất nông 
nghiệp hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc ASEAN. Trong khi, EU yêu 
cầu nông sản phải có chứng nhận Global Gap (Tiêu chuẩn về Thực hành nông nghiệp tốt 
toàn cầu), ngoài ra, khâu sơ chế, chế biến cũng phải được chứng nhận HACCP (hệ thống 
quản lý an toàn thực phẩm dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn). 
Đây đều là những tiêu chuẩn thuộc vào loại cao nhất của thế giới. 
- Các rào cản kỹ thuật phi thuế (TBT), và các biện pháp kiểm dịch động thực vật 
(SPS) và yêu cầu của khách hàng: EU luôn được nhìn nhận là thị trường xuất khẩu lớn với 
những yêu cầu, tiêu chuẩn cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn vệ sinh kiểm dịch động thực vật 
với nông sản, thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, như phải tuân thủ nhiều tiêu chuẩn được 
quy định trong Luật Thực phẩm, Luật Thú y, quy định bảo vệ sức kho người tiêu dùng, quy 
định về chất độc hại, dư lượng kháng sinh, dư lượng thuốc trừ sâu Ngoài ra, thị trường này 
cũng quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố liên quan như mức độ thân thiện môi trường của sản 
phẩm, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong khi đó, quá trình sản xuất, đặc biệt là bảo 
quản sau thu hoạch các sản phẩm nông sản nói chung, mặt hàng rau quả nói riêng của Việt 
Nam còn nhiều bất cập. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải đối diện với những thách thức 
nội tại như: năng lực chế biến chuyên sâu yếu; chưa phát triển mạnh về thương hiệu; hệ 
thống sản xuất vẫn tương đối manh mún, khó kiểm soát và chưa đủ điều kiện để đáp ứng tiêu 
chuẩn kỹ thuật đặt ra. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam 
cũng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản này. 
Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại 
Thông thường khi rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, 
doanh nghiệp ở thị trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp 
chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa. EU cũng là 
một trong những thị trường có tiền lệ sử dụng các công cụ này. 
 518 
Tăng sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU 
Mở cửa thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU đồng nghĩa với việc doanh 
nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Trên thực tế, đây 
là một thách thức rất lớn, bởi các doanh nghiệp EU có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp Việt 
Nam về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường cũng như khả năng tận dụng các FTA. 
5. Một số khuyến nghị và hàm ý chính sách 
Khuyến nghị đối với Nhà nước 
- Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức do EVFTA mang đến, các cơ quan quản lý 
Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, tư vấn và lập pháp Việt Nam cần sớm hoàn thiện 
thể chế, luật pháp, đảm bảo sự tương thích về luật pháp, nhất là cơ chế giải quyết tranh chấp, 
bảo hộ của Việt Nam với luật pháp châu Âu và quốc tế. 
- Các cơ quan chức năng phải nhanh chóng rà soát điều chỉnh, bổ sung, xây dựng 
mới các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật, yêu cầu về nhãn mác, bao bì sản phẩm, vệ sinh 
an toàn thực phẩm, các biện pháp kiểm dịch động thực vật phù hợp với các yêu cầu của 
WTO, EU và thông lệ quốc tế, đồng thời tăng cường khả năng đàm phán, thương thảo với 
các thị trường xuất khẩu để có những tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp. 
- Nhà nước cần xác định các nông sản xuất khẩu mũi nhọn và quy hoạch phát triển 
ngành nông nghiệp, cần phải tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thủy 
hải sản và những nông sản còn dư địa và giá trị xuất khẩu cao như: quả và hạt có dầu, ngũ 
cốc, cacao, dầu m động thực vật. 
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vào thị 
trường EU, cần tiếp tục hình thành vùng nguyên liệu tập trung sản xuất đủ lớn, đủ sức cung 
ứng ổn định cho doanh nghiệp cũng như có chính sách bảo hiểm đầu tư trong nông nghiệp, 
bảo hiểm hợp đồng tiêu thụ dài hạn đặc biệt đối với các loại cây xuất khẩu vốn có thị trường 
tiêu thụ tương đối ổn định. Đồng thời Chính phủ giúp hình thành chuỗi giá trị, tạo được 
thương hiệu hàng Việt nam chất lượng cao, có tiêu chuẩn tiêu chí nguồn gốc xuất xứ rõ ràng 
để đáp ứng nhu cầu của các nước thuộc liên minh Châu Âu. 
 hu ến nghị đối với các hiệp hội ngành hàng tại Việt Nam 
- Các hiệp hội ngành hàng cần tiếp tục triển khai các hoạt động cung cấp và tư vấn 
cho doanh nghiệp về pháp luật kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về EVFTA 
cũng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản phi thuế quan đối với 
nông sản của thị trường EU; Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư tại các 
quốc gia thuộc EU; giới thiệu sản phẩm nông sản tới thị trường trong và ngoài nước. 
- Các hiệp hội ngành hàng tiếp tục đẩy mạnh vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và 
các cơ quan quản l , hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên có cơ hội tiếp cận thông tin, tiếp 
cận và mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu. 
 519 
- Các hiệp hội ngành hàng nên tăng cường giáo dục cho các thành viên về pháp luật 
của các nước, sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, quản l chất lượng, các quy tắc xuất xứ; 
tăng cường đào tạo cho lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã về ngoại ngữ và ứng dụng 
công nghệ thông tin trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển như hiện nay. 
Khuyến nghị đối với doanh nghiệp 
- Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu với 
EU cần nhận thức rõ những cơ hội và thách thức do EVFTA mang lại, cần thường xuyên 
đào tạo, hướng dẫn nhân viên nội dung của EVFTA, các kênh cung cấp thông tin về 
EVFTA, cập nhập thông tin về các quy định và yêu cầu đối với nông sản của thị trường EU. 
- Các doanh nghiệp cần xây dựng các chiến ược và giải pháp để có thể vượt qua các 
rào cản phi thuế quan, đối phó với hàng rào kỹ thuật của các nước, nhất là trong lĩnh vực 
nông sản rất phức tạp. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu 
chuẩn mực yêu cầu đối với từng khu vực thị trường, pháp luật chi phối, các rào cản sẽ gặp 
phải. Các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhất trên thế giới, đồng 
thời xây dựng thành công hệ thống quản l chất lượng theo ISO 9001:2000, ISO 14000, 
HACCP Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phải đầu tư vào nguyên liệu, đầu tư vào 
chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản của mình. Các doanh nghiệp phải chú đến thông tin thị 
trường, bên cạnh những quy tắc chung thì mỗi một nước trong liên minh EU lại có những thị 
hiếu, đặc điểm riêng liên quan đến tiêu dùng, do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để 
xác định thị trường mục tiêu, từ đó xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường. 
- Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy kinh doanh trong bối cảnh mới, lấy sức p về 
cạnh tranh làm động lực để đổi mới và phát triển. Cần chủ động tìm hướng hợp tác với các 
thị trường đối tác của Hiệp định để thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp vào VN, nhằm tận dụng 
hiệu quả nguồn vốn và việc chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn lớn. Doanh nghiệp xuất 
khẩu Việt Nam cần phải điểu chỉnh hành vi của mình để phù hợp với yêu cầu trong EVFTA, 
nâng trách nhiệm tuân thủ môi trường, trách nhiệm xã hội... 
- Các doanh nghiệp cần nâng cao năng ực cạnh tranh trên cơ sở năng suất, chất 
lượng và hiệu quả gắn với chuỗi giá trị châu Âu và toàn cầu, đòi hỏi phải chủ động trong 
việc tận dụng tác động lan tỏa của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). 
Các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự kết nối với các doanh nghiệp logistics chuyên nhập 
khẩu và phân phối hàng hóa của EU thông qua các đơn vị đầu mối nhằm giảm chi phí 
thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm. Đồng thời, các doanh nghiệp 
Việt phải xây dựng được thương hiệu riêng và chú trọng sản xuất các sản phẩm có giá trị gia 
tăng cao, thay vì xuất khẩu thô nông sản, đặc biệt phải hình thành chuỗi sản phẩm chủ lực. 
Khuyến nghị đối với nhà sản xuất nông sản xuất khẩu 
- Người nông dân cần được phổ cập kiến thức cơ bản về quy trình trồng trọt, hướng 
dẫn đạt tiêu chí cơ bản về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, dư lượng thuốc kháng sinh, bảo vệ 
 520 
thực vật, Các hộ nuôi trồng thủy sản cần đăng k cấp mã số xuất khẩu trước khi xuất khẩu 
sản phẩm của mình sang EU và thế giới. 
- Nhà sản xuất cần được hướng dẫn, cập nhật các quy trình, thủ tục, các ứng dụng hỗ 
trợ giúp cho nông sản sản xuất ra đáp ứng các yêu cầu xuất khẩu sang EU, ví dụ các tiêu 
chuẩn Global Gap, HACCP, các phương tiện truy xuất nguồn gốc điện tử như QRCode, 
Blockchain sẽ hỗ trợ tránh bị làm giả, làm nhái. 
- Muốn mở rộng thị trường xuất khẩu và vượt qua các rào cản kỹ thuật, nông dân và 
doanh nghiệp cần đẩy mạnh hợp tác liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, tuân thủ 
nghiêm các quy định về chất lượng theo chuỗi để kiểm soát chất lượng nông sản hiệu quả và 
có khối lượng nông sản ổn định xuất vào thị trường châu Âu. Thay vì chỉ hướng đến sản 
phẩm cuối cùng, các doanh nghiệp, hợp tác xã nên lưu trên toàn bộ chuỗi giá trị, các khâu 
sản xuất phải được phòng vệ rủi ro; truy xuất nguồn gốc, tem nhãn của sản phẩm... phải công 
khai, minh bạch, tạo đà cho xuất khẩu nông sản sang EU tăng trưởng bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
David Ricardo (1817). On the Principles in Political Economy and taxation, Batoche 
Books, Canada, 2001. 
Krugman, P. R. (1980). Scale economies, product differentiation, and the pattern of 
trade. The American Economic Review, 70(5), 950-959. 
VCCI (2019). Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
và Liên minh Châu Âu (EVFTA) 
https://comtrade.un.org/db/ 
eu-537810.html 
https://ec.europa.eu/info/sites/info/files/food-farming-
fisheries/farming/documents/agrifood-vietnam_en.pdf 
https://ec.europa.eu/eurostat/statistics-explained/index.php/Extra-
EU_trade_in_agricultural_goods 
https://trade.ec.europa.eu/tradehelp/statistics##node_33427 
tieu-chuan-de-chiem-linh-thi-truong 
5125.vlr 
https://webgate.ec.europa.eu/isdb_results/factsheets/country/details_vietnam_en.pdf 

File đính kèm:

  • pdfxuat_khau_nong_san_viet_nam_sang_thi_truong_eu_vanhung_co_ho.pdf