Xử lý nước thải nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm bằng hệ thống hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò ở xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Tôm thẻ chân trắng là đối tượng nuôi chủ lực trong định hướng phát triển ngành
tôm tại Quảng Trị. Hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng tại Quảng Trị bắt đầu từ năm 2005 và
ngày càng phát triển. Tuy nhiên, cùng với giá trị lợi nhuận mang lại, sự phát triển nhanh
chóng của hoạt động nuôi tôm trong khi khả năng quản lý tài nguyên nước sử dụng không
được đảm bảo đã dẫn đến việc một lượng lớn nước thải không được xử lý thải ra môi
trường. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về quy trình nuôi tôm tại xã Vĩnh Thạch,
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm qua ba thời
điểm xả đáy định kỳ, xả cuối vụ thu hoạch và vệ sinh ao nuôi, từ đó đề xuất áp dụng hệ
thống hồ sinh học kết hợp thả nuôi cá rô phi, cá đối, rong sụn để xử lý nước thải nuôi tôm
với mục đích tuần hoàn tái sử dụng, mở ra hướng xử lý nước thải khả thi, áp dụng cho các
khu vực nuôi khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xử lý nước thải nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm bằng hệ thống hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò ở xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
ụ nuôi Bảng 6. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước thải thời điểm xả vệ sinh hồ Ký Số mẫu Vị trí Thời gian lấy mẫu hiệu 1 NT3 Cống xả thải nước thải nuôi tôm tại cơ sở 8/3/2018 Bảng 7. Kết quả phân tích mẫu xả vệ sinh hồ Kết QCVN QCVN 02 – Đơn vị Phương pháp xác quả 40:2011/BTNMT STT Chỉ tiêu 19:2014/BNN tính định phân Cột B, Cmax PTNT tích (Kq = 1; Kf = 1,1) 1 pH – TCVN 6492:2011 7,6 5,5–9 5,5 – 9 100 jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 2A, 2018 Kết QCVN QCVN 02 – Đơn vị Phương pháp xác quả 40:2011/BTNMT STT Chỉ tiêu 19:2014/BNN tính định phân Cột B, Cmax PTNT tích (Kq = 1; Kf = 1,1) 2 BOD5 mg/L TCVN 6001-1:2008 132 55 ≤50 SMEWW 3 COD mg/L 213 165 ≤150 5220D:2012 4 TSS mg/L TCVN 6625:2000 1150 110 ≤100 SMEWW 5 NH4-N mg/L 1,73 11 – 4500NH3F:2012 SMEWW 6 Nitơ tổng mg/L 10,25 44 – 4500NC:2012 Photpho 7 mg/L TCVN 6202:2008 2,91 6,6 – tổng MPN/100 2,3 × 8 Coliform TCVN 6187:2-96 5000 ≤5000 mL 104 Ghi chú: – QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp; – QCVN 02-19:2014/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ – điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. Tại thời điểm xả vệ sinh ao hồ cuối vụ nuôi, các chỉ tiêu dinh dưỡng đều đạt QCVN 40:2011/BTNMT, các giá trị phân tích được chưa vượt quá cột B, QCVN 40:2011/BTNMT (Bảng 7). Hàm lượng các chất hữu cơ (BOD5 và COD) vượt quá cột B, QCVN 40:2011/BTNMT, cụ thể: BOD5 vượt 2,4 lần; COD vượt 1,3 lần. Đối với chỉ tiêu TSS: Tại thời điểm này, nước thải ao nuôi tôm mang theo một lượng bùn đáy và tảo nên lượng chất rắn lơ lửng có trong nước thải nuôi tôm rất cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng lên đến 1150 mg/L, vượt quá QCVN 02-19:2014/BNNPTNT và vượt 10,65 lần so với cột B, QCVN 40:2011/BTNMT. Kết quả phân tích cho thấy Coliform trong nước thải từ các ao nuôi tôm vượt quá QCVN 02-19:2014/BNNPTNT và vượt 5,6 lần so với cột B, QCVN 40:2011/BTNMT. Kết quả báo cáo hiện trạng cho thấy nếu nước thải hồ nuôi tôm không được xử lý trước khi thải ra môi trường thì có nguy cơ gây phú nhưỡng, ô nhiễm các chất hữu cơ và gây nhiễm khuẩn cho khu vực tiếp nhận. 101 Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên Tập 127, Số 2A, 2018 5 Áp dụng công nghệ hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò để xử lý nước thải nuôi tôm Hồ sinh học là các hồ nhân tạo lớn, không sâu, thường là hình chữ nhật dùng để xử lý nước thải. Các hồ này thường được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và Nam Mỹ, là loại công trình xử lý nước thải phù hợp với các nước đang phát triển ở vùng khí hậu nóng như Việt Nam. Các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng mặt trời mạnh có khả năng thúc đẩy sự phát triển nhanh của các loại vi sinh vật (chủ yếu là tảo và vi tảo), có khả năng xử lý các chất hữu cơ trong nước thải theo cả cách hiếu khí và kỵ khí. Các quá trình chuyển hóa sinh học diễn ra trong hồ là các chu trình tự nhiên và liên tục [4]. Nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của hồ sinh học, nhóm tác giả đề xuất phương án thả cá, rong sụn và sò trong hệ thống hồ sinh học ba bậc để ứng dụng tại cơ sở nuôi tôm tại xã Vĩnh Thạch. Dựa trên đặc điểm thích nghi và nguồn thức ăn, hai loại cá được chọn là cá rô phi (Oreo- chromis niloticus) và cá đối (Mugil cephalus). Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Lịch, hiệu suất loại bỏ các chất ô nhiễm của cá rô phi, cá đối, rong sụn và sò như sau [10, 11]: Bảng 8. Hiệu suất xử lý TSS, BOD5, COD và Coliform của cá rô phi và cá đối, rong sụn và sò Cá rô phi Cá Đối Rong sụn và sò Thời gian lưu 4 ngày 10 ngày 4 ngày 10 ngày 42,81% >54% 46,34% >70,11% TSS [11, Tr. 119] [10] [11, Tr. 119] [11, Tr. 164] 54,4% >83% 63,84% >40,95% BOD5 [11, Tr. 116] [10] [11, Tr. 116] [11, Tr.165] 70,6% >81% 75,6% >38,94% COD [11, Tr. 117] [10] [11, Tr. 117] [11, Tr. 167] 60,86% >61,14% 61,1% >80,53% Coliform [11, Tr. 120] [11, Tr. 120] [11, Tr. 120] [11, Tr. 167] Đối với hồ lắng bình thường không thổi khí (hồ bậc II), hiệu quả lắng các chất rắn lơ lửng có thể lên đến 90% trong 12 giờ [11]. Với thời gian lưu tại hồ lắng II là 4 ngày >12 giờ, hiệu suất xử lý TSS trong hồ lắng Elắng > 90%, lấy Elắng = 90%. Hệ thống hồ sinh học khử được 80% amoni hoặc hơn [4], lấy hiệu suất 80%, amoni còn lại sau khi bị phân hủy bởi chuỗi hồ sinh học (80%) và rong sụn (90%) [5] được thể hiện như ở Bảng 8. Từ kết quả tính toán, với lưu lượng nước thải trung bình ngày 1024 m3/ngày, lấy giá trị các thông số tại thời điểm vệ sinh hồ (cao nhất) làm cơ sở để tính toán công nghệ xử lý, hệ thống hồ sinh học ba bậc được lựa chọn như sau: 102 jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 2A, 2018 Hình 1. Sơ đồ công nghệ hồ sinh học ba bậc Nước thải từ ao nuôi qua mương dẫn nước thải đi đến song chắn rác để tách các loại chất thải rắn có kích thước lớn trước khi đi vào hồ bậc I. Để tăng hiệu quả xử lý bùn, tảo và các chất ô nhiễm trong nước thải nuôi tôm, tiến hành bổ sung cá rô phi vào hồ bậc I với tỷ lệ 25 con/m3 (500 g/m3) với thời gian lưu 4 ngày. Sự có mặt của cá rô phi giúp tận dụng các chất thải hữu cơ của tôm, sinh vật đáy (bao gồm các loại tảo lớn) làm thức ăn, qua đó làm giảm một lượng chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ trong nước thải. Phần nước bề mặt sau đó được chuyển sang hồ hiếu khí bậc II được xây dựng với độ sâu 2,5 m. Quạt nước để bổ sung oxy, sử dụng thiết bị quạt nước bề mặt như ao nuôi tôm. Tại đây, các hợp phần hữu cơ theo BOD còn lại không lắng được sau hồ lắng I được oxy hóa bởi các loại vi khuẩn dị dưỡng. Lượng oxy cần thiết cho quá trình xử lý BOD do hoạt động quang hợp của vi tảo trong hồ và quạt nước cung cấp. Gió là một yếu tố quan trọng làm tăng sự khuếch tán oxy không khí và xáo trộn các tầng nước trong hồ. Sự xáo trộn này tạo điều kiện phân bố đồng nhất BOD, oxy hòa tan, vi khuẩn, tảo và làm tăng cường ổn định nước thải. Tại hồ bậc II, tiến hành thả cá đối với mật độ 25 con/m3 (500 g/m3) [11], cùng với rong sụn và sò với mật độ 400 g/m3 [3] để tăng cường hiệu quả xử lý chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong nước thải. Để đạt hiệu quả loại bỏ NH4+ lên đến 90% [3], nước thải được giữ lại tại hồ tùy tiện thứ cấp 10 ngày. 103 Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên Tập 127, Số 2A, 2018 Sau 10 ngày, phần nước bề mặt của bậc II được chuyển sang hồ bậc ba (lắng II), tiếp tục thả cá đối với mật độ 25 con/m3 (500 g/m3) [11] để tăng cường hiệu quả xử lý BOD, COD, các chất dinh dưỡng và Coliform trong nước thải. Nước thải sau hệ thống hồ ba bậc đạt Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ QCVN 10-MT:2015/BTNMT, đảm bảo chất lượng cho vào ao lắng cấp để tuần hoàn nuôi tôm. Bảng 9. Các thông số đầu ra hệ thống xử lý nước thải QCVN 10- QCVN 08- MT:2015/BTNMT Đối với Thông số Đơn vị Đầu ra MT:2015/BTNMT vùng nuôi trồng thủy sản Cột A1 bảo vệ thủy sinh TSS mg/L 4,66 20 50 BOD5 mg/L 0,13 4 – COD mg/L 1,77 10 3 NH4+-N mg/L 0,03 0,1 0,1 Coliform MPN/100 mL 0,12 2500 1000 Bảng 10. Bảng thống kê kích thước hồ sinh học ba bậc Chiều Đường Chiều Chiều Diện Chiều Chiều rộng Chiều kính ống dài xây sâu lớp tích dài đáy rộng xây cao bờ dẫn nước dựng nước (m2) (m) đáy (m) dựng hồ (m) ra khỏi hồ (m) (m) (m) (mm) Hồ sinh 8321,3 151,9 50,6 169,84 56,61 2 0,99 123 học bậc I Hồ sinh 8321,3 263,43 26,34 333,43 33,343 2,5 1 121 học bậc II Hồ sinh 7862 147,6 49,2 165,48 55,16 2 0,98 120 học bậc III Có nhiều nghiên cứu xử lý nước thải nuôi tôm được tiến hành, trong đó, nghiên cứu xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản nước lợ của bể lọc sinh học hiếu khí có lớp đệm ngập nước của Phan Thị Hồng Ngân và Phạm Khắc Liệu có hiệu suất xử lý COD đạt 73,7%, xử lý NH4+ -N đạt 97,4% [13]. Theo Natella và Amit, xử lý nước thải nuôi tôm bằng công nghệ UASB giảm được 81% TSS và 98% COD [9]. Nghiên cứu xử lý nước thải nuôi tôm bằng lục bình (Eichhornia crassipes) của Lee và cs. cho thấy hiệu suất giảm từ 52,5% đến 100% theo thứ tự NO –N > NO –N > TP > TAN > TN > TSS > RP > BOD > COD [8]. Theo Raj và cs., sử dụng vi khuẩn Bacillus trong xử lý nước thải nuôi tôm cho hiệu suất xử lý COD và N đạt 99% [15]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa thể áp 104 jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 2A, 2018 dụng để tái tuần hoàn nước thải nuôi tôm khi áp dụng với các thông số nước thải được trình bày ở Bảng 7 do nước sau xử lý chưa đạt Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ QCVN 10-MT:2015/BTNMT. 6 Kết luận Kết quả phân tích nước thải nuôi tôm cho thấy so với cột B, QCVN 40:2011/BTNMT, mẫu xả đáy định kỳ ao nuôi có chỉ tiêu TSS vượt 1,9 lần, coliform vượt 3,8 lần; mẫu xả vệ sinh ao hồ cuối vụ nuôi có thông số BOD5 vượt 2,4 lần, COD vượt 1,3 lần, TSS vượt 10,65 lần, Coliform vượt 5,6 lần; riêng mẫu xả cuối vụ thu hoạch, tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 02-19:2014/BNNPTNT. Căn cứ vào kết quả hiện trạng môi trường nước thải, nhóm tác giả đề xuất áp dụng công nghệ hồ sinh học thả cá và rong sụn để xử lý nước thải nuôi tôm, phục vụ nhu cầu cấp nước ao nuôi trong mô hình nuôi tuần hoàn khép kín. Hệ thống xử lý bao gồm: Hồ bậc I – Hồ lắng tùy tiện (Nuôi cá rô phi); Hồ bậc II – Hồ hiếu khí (Nuôi cá đối kết hợp rong sụn); Hồ bậc III – Hồ lắng tùy tiện (Thả cá đối). Kết quả tính toán cho thấy nước thải sau khi xử lý có TSS là 0,18 mg/L; BOD5 là 0,16 mg/L; COD là 2,9 mg/L; NH4+-N là 0,0346 mg/L; Coliform là 1,525 MPN/100 mL, đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước mặt và QCVN 10-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước biển ven bờ để cấp tuần hoàn lại ao nuôi. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Tài liệu hướng dẫn Kỹ thuật bố trí, thiết kế, vận hành hệ thống cấp thoát và xử lý nước cho nuôi tôm thẻ chân trắng, Hà Nội. 2. Chi cục Thủy sản – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2018), Báo cáo diện tích và sản lượng nuôi tôm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012–2017. 3. Đặng Thị Cẩm Nhung (2016), Xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp, Tạp chí Thông tin Khoa học & Công nghệ, STINFO (ISSN 1859–2651), (4), 26–29. 4. Dimitri X., Lều Thọ Bách, Wang C., Han B. (2013), Xử lý nước thải chi phí thấp, Nxb. Xây dựng, Hà Nội. 5. Hefni E., Widyatmoko, Bagus A. U., Niken T. P. (2018), Amonia and orthophosphate removal of tilap- ia cultivation wastewater with Vetiveria zizanioides, Journal of King Saud University – Science, S1018– 3647(18)30320–3. 6. https://www.tomvang.com/thuoc/su-dung-che-pham-sinh-hoc-giai-phap-nuoi-tom-ben-vung/ (Truy cập ngày 31/5/2018). 7. Lâm Minh Triết (2008), Xử lý nước thải đô thị & công nghiệp, Nxb. Đại học quốc gia Hồ Chí Minh. 8. Lee N., Berundang G., Ling T. Y. (2010), Short Term Treatment of Shrimp Aquaculture Wastewater us- ing Water Hyacinth (Eichhornia crassipes), World Applied Sciences Journal 8 (9): 1150–1156, ISSN 1818– 4952. 9. Natella M., Amit G. (2013), Use of UASB reactors for brackish aquaculture sludge digestion under dif- ferent conditions, Water Research 47, 2843 – 2850. 105 Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên Tập 127, Số 2A, 2018 10. Nguyen Q. L., Bolan N., Kumar M. (2016), Screening three finish species for their Potential in Removing Organic Matter from the Effluent of White Leg Shrimps (Litopenaeus vannamei) Farming, Tropicultura, NS, 86–97. 11. Nguyen Quang Lich (2014), Integrated wastewater treatment: The management of pollutant discharge from intensive shrimp culture at tam giang lagoon, Thua Thien Hue province, Vietnam, University of South Aus- tralia. 12. Phạm Khắc Liệu (2011), Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm vùng nuôi tôm trên cát ven biển tỉnh Quảng Trị, Sở Tài nguyên môi trường tình Quảng Trị, Quảng Trị. 13. Phan Thị Hồng Ngân, Phạm Khắc Liệu (2012), Đánh giá khả năng xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản nước lợ của bể lọc sinh học hiếu khí có lớp đệm ngập nước, Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 74b (5), 113– 122. 14. Phòng Địa chính – Nông nghiệp xã Vĩnh Thạch, UBND xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Vĩnh Thạch năm 2015, 2016, 2017. 15. Raj B., Clayton K., Angie C. (2015), Use of Bacillus consortium in waste digestion and pathogen con- trol in shrimp aquaculture, International Biodeterioration & Biodegradation, 1–6. 16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo hiện trạng và giải pháp phát triển nuôi tôm tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị. 17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2008), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án nuôi tôm thẻ chân trắng thương phầm tại xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Trung tâm phân tích Đại học Huế. 18. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo giám sát môi trường định kỳ đợt 1 năm 2017 tại cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo giám sát môi trường định kỳ đợt 2 năm 2017 tại cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 106 jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 2A, 2018 WHITE-LEG SHRIMP WASTEWATER TREATMENT BY COMBINING BIOLOGICAL PONDS SYSTEM WITH FISHES, OYSTERS AND SEAWEEDS Nguyen Thi Hoai Giang*, Hoang Thi Quyen Hue University – Quang Tri Branch, Dien Bien Phu St., Dong Ha, Quang Tri, Vietnam Abstract. White-leg shrimp is the main produce of shrimp industry development orientation in Quang Tri province. The white-leg shrimp production started in 2005, and ever since it has developed significantly. However, the high profit and rapid development of shrimp aq- uaculture have been followed by unwarranted management of water resources, which has resulted in the large-scale discharge of effluent into the environment. This report shows the research results on the shrimp culture in Vinh Thach commune, Vinh Linh district, Quang Tri province and the current status of shrimp wastewater environment at three periods: pond bottoms’ drainage, the end of harvesting, and pond cleaning. On the basis of the re- search results, it is proposed to add tilapia, mullets and seaweeds to the pond to treat shrimp wastewater with the purpose of recycling the water, opening up a feasible treatment for shrimp farms in Quang Tri province. Keywords: mullet, seaweed, tilapia, biological pond, seaweed, Quang Tri, white-leg shrimp, wastewater treatment 107
File đính kèm:
- xu_ly_nuoc_thai_nuoi_tom_the_chan_trang_thuong_pham_bang_he.pdf