Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long

Yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao ở

nội dung chạy cự ly ngắn có liên quan mật thiết

với việc nâng cao trình độ thể lực chuyên môn.

Ngoài việc tuân thủ theo các giáo án cũ thì việc

nghiên cứu hệ thống các bài tập mới hết sức

quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng được một hệ

thống các bài tập thể lực chuyên môn cho nữ

vận động viên chạy cự ly ngắn tuyển trẻ

tỉnh Vĩnh Long là điều hết sức quan trọng và

cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết

các nhiệm vụ, bài viết sử dụng các phương pháp

sau: Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài

liệu có liên quan; Phương pháp phỏng vấn bằng

phiếu; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương

pháp kiểm tra thực nghiệm sư phạm; và phương

pháp toán thống kê.

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long trang 1

Trang 1

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long trang 2

Trang 2

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long trang 3

Trang 3

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long trang 4

Trang 4

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 2600
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long

Xây dựng và đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tỉnh Vĩnh Long
 15
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV CHẠY CỰ LY NGẮN 
TỈNH VĨNH LONG 
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh, ThS. Nguyễn Thị Yến Nga 
Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao ở 
nội dung chạy cự ly ngắn có liên quan mật thiết 
với việc nâng cao trình độ thể lực chuyên môn. 
Ngoài việc tuân thủ theo các giáo án cũ thì việc 
nghiên cứu hệ thống các bài tập mới hết sức 
quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng được một hệ 
thống các bài tập thể lực chuyên môn cho nữ 
vận động viên chạy cự ly ngắn tuyển trẻ 
tỉnh Vĩnh Long là điều hết sức quan trọng và 
cần thiết. 
Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết 
các nhiệm vụ, bài viết sử dụng các phương pháp 
sau: Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài 
liệu có liên quan; Phương pháp phỏng vấn bằng 
phiếu; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương 
pháp kiểm tra thực nghiệm sư phạm; và phương 
pháp toán thống kê. 
Khách thể nghiên cứu: Là 14 VĐV nữ 
chạy cự ly ngắn đội tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long. 
Chia làm 2 nhóm: thực nghiệm (07 VĐV), đối 
chứng (07 VĐV). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển 
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly 
ngắn tỉnh Vĩnh Long 
1.1. Cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển 
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly 
ngắn tỉnh Vĩnh Long 
Để lựa chọn các bài tập phát triển thể lực 
chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly ngắn tỉnh 
Vĩnh Long bài viết tiến hành theo 3 bước sau: 
Bước 1: Hệ thống hóa các bài tập phát triển 
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly 
ngắn tỉnh Vĩnh Long theo đặc trưng loại tố chất 
như sau: 
- Bài tập phát triển tốc độ. 
- Bài tập phát triển sức mạnh bột phát. 
- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. 
- Bài tập phát triển sức bền tốc độ. 
- Bài tập phát triển sức mạnh tối da. 
Bước 2: Sơ bộ lựa chọn hệ thống bài tập 
theo kinh nghiệm bản thân dựa trên các điều 
kiện huấn luyện, trình độ tập luyện của VĐV 
cũng như cấu trúc kế hoạch tập luyện. 
Tóm tắt: Qua 03 bước nghiên cứu định tính và định lượng, bài viết đã lựa chọn được 50 bài 
tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly ngắn tuyển trẻ tỉnh 
Vĩnh Long. 
Từ khóa: Hệ thống bài tập, thể lực chuyên môn, chạy cự ly ngắn, VĐV nữ chạy cự ly ngắn, 
tỉnh Vĩnh Long. 
Abstract: Through 3 steps of qualitative and quantitative research, the topic has selected 
50 exercises to develop professional fitness for female short-distance runners recruiting young 
athletes in Vinh Long province. 
Keywords: System of exercises, professional fitness, short distance running, short distance 
running female athletes, Vinh Long province. 
16 
Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, huấn 
luyện viên để xác định các bài tập phát triển thể 
lực chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly ngắn 
tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long. 
Hệ thống hóa các bài tập phát triển thể lực 
chuyên môn cho cho nữ VĐV chạy cự ly ngắn 
tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long. 
Qua tham khảo các tài liệu liên quan. Bài 
viết lựa chọn được 68 bài tập nhằm phát triển 
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV trẻ tỉnh Vĩnh 
Long, sau đó tiến hành phỏng vấn giảng viên 
của trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh, 
HLV Điền Kinh... 
Sau 02 lần phỏng vấn, bài viết có 50 bài tập 
có số phiếu đạt 80% mức đồng ý trở lên với chỉ 
số Asymp. Sig. (p-value) P>0,05 xác định chọn 
làm bài tập phát triển thể lực chuyên môn. 
1.2. Xây dựng chương trình tập luyện ứng 
dụng và phân bố các bài tập phát tiển thể lực 
chuyên môn cho nữ VĐV chạy cự ly ngắn 
tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long (Nhóm thực nghiệm) 
Dựa vào kế hoạch thi đấu hàng năm của 
Tổng cục TDTT, Liên đoàn Điền kinh Việt 
Nam bài viết sẽ vận dụng 50 bài tập đã xây 
dựng được phỏng vấn vào kế hoạch huấn luyện 
chuẩn bị cho giải vô địch Điền kinh trẻ quốc gia 
sẽ thi đấu từ ngày 01/8/2016 - 14/8/2016 được 
trình bày ở Bảng 1. 
Bảng 1. Kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho nhóm thực nghiệm 
1.3. Ứng dụng hệ thống các bài tập trong 
chương trình thực nghiệm cho nữ VĐV chạy 
cự ly ngắn đội tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long 
Để chuẩn bị cho giải trẻ vô địch Điền kinh 
vào tháng 8/2016. Bài viết áp dụng hệ thống bài 
tập phát triển thể lực chuyên môn cho 7 VĐV ở 
nhóm thực nghiệm (gồm 50 bài tập), bên cạnh 
đó nhóm đối chứng vẫn được tiến hành tập 
luyện bằng các bài tập phát triển thể lực chuyên 
môn trước đây đã vận dụng. Sau thực nghiệm 
tiến hành kiểm tra lần 2 để có sự so sánh đánh 
giá, bằng phương pháp so sánh trình tự đơn 
gồm nhóm thực nghiệm và đối chứng. Trong đó 
nhóm thực nghiệm gồm 7 VĐV và nhóm đối 
chứng gồm 7 VĐV chạy cự ly ngắn của đội 
tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long. 
2. Đánh giá kết quả ứng dụng các hệ thống 
bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ 
VĐV chạy cự ly ngắn tuyển trẻ tỉnh Vĩnh Long 
2.1. So sánh thể lực chuyên môn trước 
thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm và 
nhóm đối chứng 
Kết quả tính toán các chỉ tiêu kiểm tra ban 
đầu của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 
về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên 
chạy cự ly ngắn được thể hiện cụ thể ở Bảng 2 
như sau: 
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TLCM CHO GIẢI VÔ ĐỊCH TRẺ QUỐC GIA NĂM 2016 
(52 tuần) 
Giai đoạn 
Chuẩn bị Thi đấu 
Chuyển tiếp 
CB chung CBCM Tiền thi đấu Thi đấu 
Thời gian 01/9/2015 -
09/01/2016 
10/01/2016 - 
01/7/2016 
04/7/2016 - 
30/7/2016 
01/8/2016 -
14/8/2016 15/8 - 30/8/2016 
Số tuần 19 tuần 25 tuần 4 tuần 2 tuần 2 tuần 
Số giáo án 
tập luyện 190 250 40 20 20 
 17
Bảng 2. Thực trạng thể lực chuyên môn của nhóm thực nghiệm và đối chứng 
TT TEST 
Thực nghiệm Đối chứng 
t P 
σ Cv 
σ Cv 
1 Chạy 30m XPC (s) 4,33 0,06 1,39 4,46 0,16 3,59 2,282 >0,05 
2 Chạy 30m TĐC (s) 3,96 0,11 2,78 4,03 4,03 3,97 0,052 >0,05 
3 Chạy 60 XPC (s) 8,36 0,29 3,47 8,21 0,03 0,37 1,543 >0,05 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 210,86 4,45 2,11 212,0 3,06 1,44 0,633 >0,05 
5 Bậc xa 3 bước (m) 7,27 0,12 1,65 7,31 0,12 1,64 0,707 >0,05 
6 Chạy 100m XPC(s) 13,20 0,03 0,23 13,22 0,05 0,38 1,029 >0,05 
7 Chạy 200 XPC(s) 27,72 0,09 0,32 27,65 0,11 0,40 1,478 >0,05 
8 Chạy 300 XPC(s) 43,82 0,07 0,16 43,90 0,06 0,14 2,603 >0,05 
Qua Bảng 2, ta thấy: Ở tất cả 8/8 test giữa 
2 nhóm đều có sự tương đồng về thành tích, 
không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê 
với ngưỡng xác suất P ≥ 5, do cả 8 test có 
ttính = 0,052 - 2,282 < tbảng = 2,447 ứng với 
P ≥ 0,05. Chứng tỏ trước thực nghiệm thành tích 
kiểm tra của 2 nhóm sự khác biệt này chưa có ý 
nghĩa thống kê. Sự khác nhau có tính ngẫu nhiên 
và trình độ thể lực của 2 nhóm là tương đồng. 
2.2. Đánh giá kết quả ứng dụng các hệ 
thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn 
của nữ VĐV chạy cự ly ngắn tuyển trẻ tỉnh 
Vĩnh Long 
Nhóm đối chứng: 
Tiến hành song song với nhóm thực nghiệm 
nhưng không áp dụng bài tập được phỏng vấn 
chuyên gia, HLV, giáo viên... và kế hoạch huấn 
luyện năm giống như nhóm thực nghiệm. Bài 
viết kiểm tra 08 test thể lực chuyên môn như 
nhóm thực nghiệm. 
Sau một năm tập luyện nhóm đối chứng áp 
dụng bài tập như trước đây thường áp dụng 
nhận thấy trình độ thể lực chuyên môn của nữ 
VĐV chạy cự ly ngắn phát triển có ý nghĩa 
thống kê: Chạy 30m TĐC; Bật xa tại chỗ; Chạy 
100m XPC; Chạy 200 XPC; Chạy 300 XPC có 
ttính> tbảng. Ba nội dung còn lại chưa có ý nghĩa 
thống kê ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05 vì có 
ttính< tbảng. 
Nhóm thực nghiệm: 
Sau một năm tập luyện nhóm thực nghiệm 
đã áp dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực 
chuyên môn theo kết quả đã phỏng vấn ở bảng, 
ta thấy các test thể lực chuyên môn có phát triển 
có ý nghĩa thống kê ở 08/8 test vì có ttính> tbảng. 
Chứng tỏ sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt 
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 
P < 0,05. 
Để làm rõ hơn sự khác nhau về giá trị trung 
bình kết quả kiểm tra cũng như hiệu quả của các 
bài tập cùng chương trình kế hoạch của nhóm 
thực nghiệm so với nhóm đối chứng, bài viết tiến 
hành so sánh ngang kết quả kiểm tra sau 1 năm 
tập luyện giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối 
chứng. Kết quả được trình bày ở Bảng 3. 
x x
18 
Bảng 3. Bảng so sánh thành tích của 2 nhóm sau sau một năm tập luyện 
TT TEST 
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng 
t P 
σ Cv 
σ Cv 
1 Chạy 30m XPC (s) 4,22 0,06 1,42 4,41 0,15 3,40 3,112 <0,05 
2 Chạy 30m TĐC (s) 3,77 0,17 4,51 3,99 0,15 3,76 2,567 <0,05 
3 Chạy 60 XPC (s) 8,00 0,23 2,88 8,30 0,28 3,37 2,190 <0,05 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 229,43 8,40 3,66 217,86 3,89 1,79 3,307 <0,05 
5 Bật xa 3 bước (m) 8,11 0,45 5,55 7,61 0,33 4,34 2,371 <0,05 
6 Chạy 100m XPC (s) 12,66 0,27 2,13 12,97 0,21 1,62 2,398 <0,05 
7 Chạy 200 XPC (s) 27,13 0,21 0,77 27,53 0,41 1,49 2,297 <0,05 
8 Chạy 300 XPC (s) 43,56 0,21 0,48 43,83 0,25 0,57 2,188 <0,05 
Qua ứng dụng chương trình thực nghiệm 
sau 1 năm tập hầu hết ở tất cả 08 test đánh giá 
thể lực chuyên môn của nhóm thực nghiệm tăng 
nhiều hơn nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm 
có ttính>tbảng ở cả 08 test. Ví dụ như: test Chạy 
30m XPC của nhóm thực nghiệm W% = 6,43, 
ttính = 5,820 > tbảng = 2,447, trong khi test Chạy 
30m XPC của nhóm đối chứng W% = 2,26, 
ttính = 2,120 < tbảng = 2,447; Test Chạy 30m 
TĐC ở nhóm thực nghiệm W% = 12,29, 
ttính = 5,030, trong khi Test Chạy 30m TĐC ở 
nhóm đối chứng W% = 3,11, ttính = 2,650. Kết 
quả cụ thể được thể hiện qua Biểu đồ 1. 
Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng thể lực chuyên môn của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau một năm tập luyện 
KẾT LUẬN 
Bài viết xây dựng được hệ thống gồm 
50 bài tập, qua đó tiến hành xây dựng kế hoạch 
huấn luyện cho nhóm thực nghiệm dựa trên cơ 
sở chu kỳ huấn luyện theo năm, đảm bảo tính 
khoa học để huấn luyện nâng cao thể lực 
chuyên môn cho nữ vận động viên chạy cự ly 
ngắn tuyến trẻ tỉnh Vĩnh Long. 
x x
0 
6,43 
12,29 
11,3 
22,44 
19,87 
7,58 
6,1 
2 
0 2,26 
3,11 
2,99 
6,31 
7,67 
1,92 
2,89 
0,4 
W(%) nhóm thực nghiệm 
W(%) nhóm Đối chứng 
 19
Qua đánh giá hiệu quả việc ứng dụng hệ 
thống các bài tập đã cho thấy các test đánh thể 
lực chuyên môn của nhóm thực nghiệm có 08 
test đều cao hơn nhóm đối chứng, có sự khác 
biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 
P ≤ 0,05 vì có ttính > tbảng. Như vậy có thể khẳng 
định là hiệu quả của hệ thống 50 bài tập cùng 
kế hoạch tập luyện bước đầu ứng dụng thực 
nghiệm, đã đem lại kết quả khả quan để có thể 
ứng dụng rộng rãi trong những năm tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Dietrich Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[2]. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[3]. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Phùng, Phạm Văn Thụ (1976), Điền kinh, tập II, Nxb. TDTT, 
Hà Nội. 
[4]. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[5]. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng, Nguyễn Đại 
Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Quang Hưng (2000), Điền kinh, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[6]. Đào Hữu Hồ (1998), Xác suất thống kê, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[7]. Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân Sinh, Phạm Ngọc Viễn. Lưu Quang Hiệp (1000), Giáo trình 
phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[8]. Lê Quý Phượng (2009), Cẩm nang sử dụng Test kiểm tra thể lực vận động viên, Nxb. 
TDTT, Hà Nội. 
[9]. Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại (2002), Tính chu kỳ trong huấn luyện sức mạnh thể 
thao, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[10]. Nguyễn Thiệt Tình (1993), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực TDTT, 
Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[11]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, 
Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[12]. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá 
trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
Bài nộp ngày 29/5/2021, phản biện ngày 05/6/2021, duyệt in ngày 10/6/2021 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_va_danh_gia_ket_qua_ung_dung_he_thong_bai_tap_phat.pdf