Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS

Tóm tắt

Hiện nay, trong thời đại công nghiệp 4.0, việc sử dụng các sản phẩm trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực

của đời sống con người có ý nghĩa vô cùng to lớn, trong đó có hệ thống tin địa lý (GIS). Cơ sở dữ liệu

GIS đã được các nước trên thế giới và Việt Nam ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch,

quản lý môi trường và quản lý tài nguyên.

Tỉnh Hải Dương có tiềm năng rất lớn về tài nguyên du lịch, nó thể hiện ở số lượng và chất lượng tài

nguyên du lịch, trong đó có nhiều tài nguyên du lịch độc đáo và đặc sắc. Việc ứng dụng công nghệ GIS

để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Cơ sở dữ

liệu (CSDL) GIS tài nguyên du lịch có thể lưu trữ, tra cứu, phân tích và truy xuất một cách nhanh chóng,

chính xác nên phát huy hiệu quả trong quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên du lịch.

Bài báo này đưa ra kết quả xây dựng CSDL tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS bao

gồm việc xác định các nội dung, thiết kế cấu trúc dữ liệu và nhập dữ liệu trong môi trường Mapinfo 15.0

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 1

Trang 1

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 2

Trang 2

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 3

Trang 3

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 4

Trang 4

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 5

Trang 5

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 2160
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS
(CSDL) GIS tài nguyên du lịch có thể lưu trữ, tra cứu, phân tích và truy xuất một cách nhanh chóng, 
chính xác nên phát huy hiệu quả trong quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên du lịch.
Bài báo này đưa ra kết quả xây dựng CSDL tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS bao 
gồm việc xác định các nội dung, thiết kế cấu trúc dữ liệu và nhập dữ liệu trong môi trường Mapinfo 15.0.
Từ khóa: Du lịch; cơ sở dữ liệu GIS; hệ thống thông tin địa lý; tài nguyên du lịch; du lịch Hải Dương.
Abstract
In the Industry 4.0 Area, the using of artificial intelligence - based products in different social sectors 
including Geographic Information System (GIS) play a significant role. The GIS data have been widely 
applied in multiple sectors, specially in environment and resource plan and management. 
Hai Duong province boasts large potentiality of tourism resources both in terms of quality and quantity. 
A large percentage of those resources is characterized with speciality and uniqueness. The application 
of GIS technology to the building up the tourism resource data of Hai Duong provinces are scientifically 
and practically meaningful. The GIS tourism resource data can be stored, researched, analyzed, and 
retrieved in a quick and accurate way, improving the effectiveness in managing and supplying information 
of tourism resource data.
The paper presents the results in building up the tourism resource data of Hai Duong province by applying 
the GIS technology. The results include identifying the contents, designing the data structure, and inputting 
the data in the environment Mapinfo 15.0.
Key words: Tourism; GIS data; geographic information system; tourism resource, Hai Duong tourism.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải Dương là vùng vĕn hóa và vĕn hiến tâm linh 
của cả nước với trên 3000 di tích lịch sử - vĕn hóa 
trong đó có 148 di tích được xếp hạng quốc gia; 
nhiều làng nghề nổi tiếng trong và ngoài nước, 
nhiều danh lam thắng cảnh, hang động kỳ thú và 
những vùng sinh thái hấp dẫn. Tuy nhiên, việc 
quản lý tài nguyên du lịch (TNDL) trên địa bàn tỉnh 
còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là việc ứng dụng 
khoa học công nghệ vào việc quản lý tài nguyên.
Công nghệ thông tin địa lý (GIS) cung cấp giải pháp 
Người phản biện: 1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải
 2. GS.TS. Nguyễn Khanh Vân
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
cho lưu trữ, liên kết, đặc biệt rất ưu việt trong tra 
cứu, phân tích và truy xuất cả dữ liệu không gian và 
dữ liệu thuộc tính một cách nhanh chóng, chính xác 
nên đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa 
học. Do vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) 
tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ 
GIS sẽ hỗ trợ tích cực, mang lại hiệu quả cao trong 
việc quản lý và cung cấp thông tin TNDL trên địa 
bàn tỉnh.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC 
VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin tài liệu: 
Những thông tin báo cáo, số liệu thống kê, tài liệu 
có liên quan... đều được thu thập, cập nhật từ các 
nguồn khác nhau và được phân loại theo từng mục 
tiêu sử dụng đối với từng nội dung; sau đó tiến 
hành xử lí, phân tích để rút ra những kết luận cần 
thiết, làm cơ sở cho việc thiết kế, tổ chức CSDL 
phù hợp với môi trường GIS và thuận lợi trong việc 
quản lý TNDL.
- Phương pháp thu thập số liệu và điều tra thực địa: 
Khảo sát thực địa nhằm thu thập, hoàn chỉnh tài 
liệu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu so với thực 
tiễn. Trong nghiên cứu này, phương pháp được 
áp dụng để khảo sát, điều tra hệ thống nguồn 
TNDL, thu nhận vị trí, tọa độ, khoảng cách... của 
điểm du lịch, điểm tài nguyên bằng thiết bị định vị 
toàn cầu (GPS).
- Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ cho phép xác 
định rõ ràng, cụ thể phạm vi nghiên cứu, mối quan 
hệ giữa các đối tượng về không gian và thời gian 
trong phạm vi nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 
tác giả đã sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 
[1] để xây dựng cơ sở du lịch nền địa lý. Bên cạnh 
đó, cùng với việc ứng dụng công nghệ GIS xây 
dựng CSDL tài nguyên. Việc thiết kế, xây dựng và 
lưu trữ CSDL được thực hiện trên chương trình 
Mapinfo 15.0.
2.2. Cơ sở dữ liệu 
- Dữ liệu bản đồ (dữ liệu không gian)
+ Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 khu vực tỉnh Hải 
Dương bao gồm 7 mảnh (F-48-81-A, F-48-81-B, 
F-48-81-C, F-48-81-D, F-48-82-A, F-48-70-C, 
F-48-69-D) [1], đây là cơ sở để xây dựng các dữ 
liệu không gian nền địa lí bao gồm: cơ sở toán 
học, thủy hệ, địa hình, giao thông, ranh giới hành 
chính Việc xây dựng CSDL này được thực hiện 
thông qua việc số hóa bản đồ và có điều chỉnh về tỷ 
lệ 1/100.000 và theo hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc 
gia VN2000.
+ Tọa độ địa lí (kinh độ, vĩ độ) của các điểm TNDL. 
Dữ liệu tọa độ địa lý của các đối tượng được thu 
thập thông qua thiết bị định vị GPS cầm tay.
+ Các bản đồ tham khảo khác ở các tỷ lệ khác nhau 
được thu thập trong quá trình thực địa, thu thập tài 
liệu và trên internet.
- Dữ liệu thống kê
Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và TNDL tự 
thiên, điều kiện kinh tế - xã hội và TNDL nhân vĕn 
của khu vực nghiên cứu được tổng hợp từ các 
nguồn tài liệu xuất bản [5], dữ liệu thống kê của các 
đơn vị chuyên môn [3], số liệu điều tra thực địa
2.3. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tài 
nguyên du lịch tỉnh Hải Dương
Sơ đồ 1. Mô hình các bước xây dựng CSDL GIS tài nguyên du lịch Hải Dương
NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
93Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung cơ sở dữ liệu GIS tài nguyên du 
lịch Hải Dương
CSDL GIS tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương 
được xây dựng trên nền cơ sở của bản đồ nền 
địa hình kết hợp với việc thể hiện nội dung theo 
chuyên đề là TNDL. CSDL GIS tài nguyên du 
lịch tỉnh Hải Dương được thể hiện ở một số nội 
dung cơ bản bao gồm: các yếu tố cơ sở nền địa 
lý và các yếu tố thuộc chuyên đề về TNDL du 
lịch. Trong môi trường GIS, CSDL tài nguyên du 
lịch Hải Dương được thiết kế bao gồm các lớp 
thông tin sau (bảng 1, hình 1):
- Các lớp thông tin bản đồ cơ sở (CSDL nền địa lý) 
bao gồm:
+ Lớp thông tin bản đồ đường biên giới hành chính 
các cấp, bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
+ Lớp thông tin về hệ thống thủy vĕn.
+ Lớp thông tin về giao thông (đường bộ, đường 
thủy, đường không).
- Lớp thông tin chuyên đề (CSDL chuyên đề) 
bao gồm:
+ Lớp thông tin TNDL nhân vĕn
+ Các lớp thông tin về TNDL tự nhiên.
3.2. Thiết kế cấu trúc dữ liệu tài nguyên du lịch
CSDL bao gồm 2 phần: Các lớp thông tin (chứa 
dữ liệu đồ họa và thông tin thuộc tính) và các bảng 
dữ liệu. Liên kết các bảng dữ liệu này với các lớp 
thông tin được thực hiện nhờ kỹ thuật LINK và 
JOIN dữ liệu. 
Trong kết quả nghiên cứu này, việc thiết kế cấu 
trúc CSDL và định dạng hệ thống thông tin GIS tài 
nguyên du lịch tỉnh Hải Dương được xây dựng dựa 
vào các chỉ tiêu sau:
- CSDL tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương được 
thiết kế thống nhất để thuận lợi cho việc truy cập, 
cập nhật và truy xuất dữ liệu từ các phần mềm 
GIS chuyên dụng khác nhau và in ấn cũng được 
thuận lợi.
- Nội dung thông tin về TNDL trên địa bàn tỉnh Hải 
Dương được cập nhật đầy đủ, chính xác thông qua 
các tài liệu, số liệu của các cơ quan chuyên môn 
và kết quả thu thập từ thực địa như vị trí tọa độ, số 
lượng và chất lượng TNDL
Bảng 1. Các lớp thông tin và định dạng CSDL GIS tài nguyên du lịch Hải Dương [4]
TT Nhóm CSDL Các lớp thông tin Ý nghĩa
Dạng thể hiện
Không gian Thuộc tính
1
CSDL nền 
địa lý
Hanhchinh_vung Hành chính các huyện Vùng
- Tên huyện, thị
- Diện tích
- Dân số
2 Hanhchinh_duong Ranh giới hành chính Đường - Mã ranh giới- Loại ranh giới
3 Giaothong Hệ thống giao thông Đường
- Tên đường
- Loại đường
- Chiều dài
4 Thuyvan Hệ thống thủy văn Đường/Vùng
- Tên
- Chiều dài
- Diện tích
5
CSDL 
chuyên đề Diem_Tainguyen
Hệ thống các dạng tài 
nguyên Điểm
- Tên
- Mã tài nguyên
- Phân loại tài nguyên
- Vị trí
- Xếp hạng
- Đặc điểm
- Trong thiết lập các lớp thông tin địa lý, tùy theo 
cấu trúc phức tạp khác nhau, nội dung các yếu tố 
TNDL có thể quản lý trên cùng một lớp hay nhiều 
lớp. Trong nghiên cứu này, để thuận tiện quản lý, 
CSDL tài nguyên du lịch được thiết kế nhiều lớp 
(điểm, đường, vùng) giúp thực hiện tốt chức nĕng 
của CSDL trong GIS. 
- Dữ liệu không gian (dạng vector, raster) trong 
nghiên cứu này được thiết kế cùng hệ tọa độ, cùng 
tỷ lệ, hệ quy chiếu. Kết quả, các dữ liệu không 
gian được điều chỉnh theo hệ quy chiếu và hệ tọa 
độ quốc gia VN2000, tỷ lệ bản đồ được thiết kế 
1/100.000. Các CSDL nền được số hóa từ bản 
đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 sẽ đảm bảo tính chi tiết, 
chính xác khi xây dựng bản đồ ở tỉ lệ 1/100.000. 
Bảng chú giải có sự đồng nhất nhằm thuận tiện 
trong công tác thiết kế cấu trúc dữ liệu.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
- Dữ liệu thuộc tính tùy thuộc vào giá trị khác nhau, 
chúng có thể tồn tại các giá trị nguyên, số thực, 
logic, xâu ký tự để tạo điều kiện thuận lợi trong vấn 
đề chuyển đổi dữ liệu thuộc tính giữa các phần 
mềm khác với Mapinfo. Trong các lớp thông tin về 
tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân vĕn có sử dụng 
các mã số tài nguyên nhằm thuận lợi trong việc 
tra cứu, phân loại, thống kê tài nguyên. Mã số tài 
nguyên được sử dụng ở đây là một chuỗi ký tự chữ 
và số theo quy ước (bảng 2, hình 2).
Bảng 2. Bảng mã hóa và phân loại trong CSDL GIS tài 
nguyên du lịch Hải Dương [4]
Nhóm tài 
nguyên
Mã tài 
nguyên Phân loại
Tài nguyên 
tự nhiên
TN_01 Thắng cảnh
TN_02 Hang động
TN_03 Sinh vật
TN_04 Nước khoáng
Tài nguyên 
nhân văn
NV_01 Di tích lịch sử, văn hóa
NV_02 Di chỉ khảo cổ
NV_03 Lễ hội
NV_04 Nghề và làng nghề
NV_05 Sân gold
NV_06 Đối tượng dân tộc học
3.3. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tài 
nguyên du lịch Hải Dương
- CSDL không gian
Dữ liệu không gian được chia thành 2 nhóm đối 
tượng: Nhóm đối tượng thuộc cơ sở địa lý (hành 
chính, giao thông, thủy hệ) và nhóm đối tượng 
chuyên đề (TNDL tự nhiên và TNDL nhân vĕn).
Nhóm đối tượng cơ sở nền địa lý được xây dựng 
bằng việc thực hiện quá trình số hóa từ bản đồ địa 
hình tỷ lệ 1/50.000 của Tổng Cục địa chính Việt 
Nam bao gồm các mảnh bao quanh khu vực tỉnh 
Hải Dương [1]. Kết quả thu được là hệ thống bản 
đồ nền, đảm bảo độ chính xác về mặt khoa học 
(hình 1).
Nhóm đối tượng chuyên đề bao gồm TNDL tự 
nhiên, TNDL nhân vĕn được xây dựng thông qua 
việc xác định các tọa độ địa lý của các điểm du 
lịch. Phương pháp xác định tọa độ không gian của 
các đối tượng TNDL được thực hiện bằng phương 
pháp ngoại nghiệp (sử dụng thiết bị GPS cầm tay) 
và phương pháp nội nghiệp (sử dụng bản đồ địa 
hình tỷ lệ 1:50.000, hệ thống bản đồ trực tuyến của 
Googlemaps). Các thông số dữ liệu tọa độ được 
lưu dưới dạng: độ, phút, giây. Các nhóm tài nguyên 
được nghiên cứu bao gồm: Các hang động Karst, 
các thắng cảnh tự nhiên, các thắng cảnh tự nhiên - 
vĕn hóa, các di chỉ khảo cổ, các lễ hội truyền thống, 
các di tích lịch sử - vĕn hóa, làng nghề
Hình 1. Cơ sở dữ liệu thông tin nền địa lý tỉnh Hải Dương [4]
NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
95Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Thiết kế các đối tượng của dữ liệu nền ta sử dụng 
các mẫu sẵn có trong Mapinfo 15.0 được tích hợp 
sẵn trong chương trình.
- CSDL thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn 
đặc tính của đối tượng không gian. Tuy nhiên, 
nếu sử dụng các phương pháp truyền thống để 
lưu trữ loại dữ liệu này sẽ gây khó khĕn cho việc 
truy xuất khi cần, hơn nữa việc gắn những dữ liệu 
thuộc tính vào từng đối tượng trong không gian 
thực tế là không thể thực hiện. Khắc phục được 
những nhược điểm này, công nghệ GIS giúp 
việc lưu trữ, truy, xuất dữ liệu thuộc tính dễ dàng 
hơn, đặc biệt là khả nĕng liên kết dữ liệu thuộc 
tính và dữ liệu không gian. Bên cạnh đó, công nghệ 
GIS còn có khả nĕng cập nhật dữ liệu liên tục và dễ 
dàng. Dữ liệu thuộc tính trong Mapinfor được lưu trữ 
dưới dạng bảng (Browser), gồm các trường dữ liệu: 
Ma_TN, Loai_TN, Ten, Toa_do_dia_ly, Dac_diem, 
(hình 2). Việc nhập dữ liệu thuộc tính được tiến 
hành song song với nhập dữ liệu không gian. Mỗi 
đối tượng (tài nguyên) xác định trong không gian, 
được gắn với hệ thống dữ liệu thuộc tính chi tiết, 
đảm bảo phản ánh khái quát đầy đủ nhất về đối 
tượng nghiên cứu. Đặc biệt, các trường dữ liệu này 
có thể được cập nhật thường xuyên và dễ dàng 
nhằm phản ánh đúng thực trạng những đặc điểm 
của tài nguyên. Trong Mapinfo, cập nhật dữ liệu 
được thực hiện thông qua lệnh Update Column.
Hình 2. Cơ sở dữ liệu GIS tài nguyên du lịch Hải Dương [4]
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng CSDL tài nguyên du lịch 
tỉnh Hải Dương được lưu dưới dạng dữ liệu chuẩn 
trong môi trường GIS. CSDL GIS tài nguyên du 
lịch bao gồm dữ liệu nền địa lí (hành chính, thủy 
hệ, giao thông), dữ liệu chuyên đề (TNDL tự nhiên, 
TNDL nhân vĕn) và được tổ chức lưu trữ thành các 
lớp thông tin GIS. CSDL GIS này có thể liên kết để 
tra cứu, phân tích và truy xuất dưới dạng không 
gian và thuộc tính. 
Kết quả xây dựng CSDL tài nguyên du lịch bằng 
công nghệ GIS sẽ hỗ trợ tích cực, mang lại hiệu 
quả cao trong việc quản lý và cung cấp thông tin 
TNDL trên địa bàn tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cục Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường 
(2002), Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000.
[2] Nguyễn Hồng Phương, Đinh Vĕn Ưu 
(2006), Hệ thông tin địa lý và một số ứng 
dụng trong hải dương học, NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội.
[3] Sở Vĕn hoá, Thể thao và Du lịch Hải 
Dương, Phòng Di sản vĕn hoá (2016), 
Danh mục di tích xếp hạng quốc gia trên 
địa bàn tỉnh Hải Dương.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
[4] Nguyễn Đĕng Tiến, Nguyễn Thị Thảo, 
Phạm Thị Thảo (2017), Xây dựng cơ sở dữ 
liệu tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng 
công nghệ GIS phục vụ nghiên cứu, phát 
triển du lịch, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại 
học Sao Đỏ.
[5] Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam 
(2011), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát 
triển du lịch tỉnh Hải Dương đến nĕm 2020.
 Nguyễn Đăng Tiến
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu);
+ Năm 2005: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Năm 2008: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên, Trường Đại học Sư phạm 
Hà Nội.
+ Năm 2016: Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý Tài nguyên & Môi trường, Viện Địa lý, 
Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Địa lý, du lịch, khí hậu, tài nguyên và môi trường.
- Email: ndtien@saodo.edu.vn, dangtien.dhsd@gmail.com.
- Điện thoại: 0985914968.
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_co_so_du_lieu_tai_nguyen_du_lich_phuc_vu_nghien_cuu.pdf