Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Trong vài ba thập kỷ gần đây, việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là một vấn đề quan trọng
sống còn cả ở tầm quốc gia và địa phương. Việc đánh giá mức độ bền vững rừng nhằm đảm bảo
các giá trị kinh tế - xã hội và môi trường được duy trì theo thời gian là hoạt động cần thiết. Nghiên
cứu của chúng tôi xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI, Forest Conservation Index) dựa vào 4 nhóm
tiêu chí: tỷ lệ che phủ rừng, cường độ khai thác, tỷ lệ rừng tự nhiên và thời gian trồng rừng sau khi
khai thác. Đánh giá mức độ đóng góp của 4 nhóm tiêu chí bằng tham khảo ý kiến của các chuyên
gia lâm nghiệp từ đó phân loại mức độ bền vững rừng áp dụng cho các địa phương cho mục tiêu
bảo tồn rừng. FCI được xây dựng dựa vào cách xây dựng chỉ số chất lượng nước của Hoa Kỳ. Sử
dụng chỉ số FCI đánh giá công tác bảo tồn rừng của một trường hợp cụ thể, xã Tam Lãnh, một xã
miền núi của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam với hơn 50% số hộ dân sống phụ thuộc vào rừng.
Dựa vào mức độ đáp ứng các tiêu chí đặt ra đối với tài nguyên rừng, kết quả cho thấy tài nguyên
rừng của xã Tam Lãnh đang được bảo tồn ở mức khá. Độ che phủ dựa vào rừng trồng tăng do biết
kết hợp giữa lợi ích kinh tế của người dân sống phụ thuộc vào rừng với với việc phát triển rừng. Tuy
nhiên chất lượng rừng lại có xu hướng giảm và hệ sinh thái rừng ở xã dần trở nên đơn giản hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
khảo sát, các chuyên gia được được công bố. Năm 2010 tỷ lệ rừng tự nhiên của Việt yêu cầu đánh giá mức độ quan trọng của từng tiêu chí Nam là 77% 7. bằng cách cho điểm. Trọng số được phân bố từ 0 đến + Cường độ khai thác: Được quy đinh tại điều 5, <10 (0 là kém quan trọng nhất và 10 là quan trọng thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT cường độ khai nhất). Tuy nhiên tổng số điểm của bốn tiêu chí tối đa thác gỗ tối đa là 35% đối với rừng sản xuất có độ dốc là 10. Điểm của từng tiêu chí phải lớn hơn 0 và nhỏ từ 15 độ trở xuống và sẽ giảm 1% nếu độ dốc tăng lên hơn 10 đồng thời điểm này thể hiện tầm quan trọng 2 độ. Tam Lãnh là một xã miền núi có rừng sản xuất của mỗi tiêu chí trong bộ bốn tiêu chí kể trên: nằm ở khu vực có độ dốc nhỏ hơn 150 nên quy định Trọng số đóng góp của mỗi tiêu chí = (Tổng điểm của cường độ khai thác tối đa là 35%. tiêu chí đó)/(Tổng số phiếu khảo sát) + Thời gian trồng rừng sau khai thác: Được quy định Với phương pháp này, chúng tôi đã xác định được tại điều 57, luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, trồng trọng số các tiêu chí, thể hiện ở Bảng 1. lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác. Thời vụ trồng rừng đối với các tỉnh phía Bắc là vụ • Bước 3: Phân loại mức độ bền vững tài nguyên Xuân, Thu; các tỉnh phía Nam là mùa mưa tháng 5 rừng – 8. SI149 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153 Bảng 2: Bảng phân cấp các tiêu chí Tiêu chí Cấp đánh giá Kém Trung bình Khá Tốt Độ che phủ (%) 60 Tỷ lệ rừng tự nhiên (%) 80 Cường độ khai thác (%) > 60 45 – 60 30 – 45 < 30 Thời gian trồng rừng sau khai thác (tháng) > 24 tháng 12 – 24 6 – 12 < 6 Mỗi tiêu chí có đơn vị khác nhau và có khoảng giá trị quá mức khiến rừng không đủ thời gian tái sinh thì khác nhau. Vì vậy, để tập hợp các tiêu chí vào chỉ số hiện tượng “đất trống đồi trọc” sẽ xuất hiện và có ảnh FCI, chúng tôi chuyển các tiêu chí về cùng một thang hưởng lớn đến môi trường. đo (Bảng 3). Dựa vào trọng số đóng góp của từng Theo số liệu kiểm kê năm 2012, đất lâm nghiệp của tiêu chí mà chúng tôi quy định điểm của từng tiêu chí xã là 3.876 ha chiếm 55,93% diện tích tự nhiên. Diện và của FCI như sau: tích rừng tại Tam Lãnh đang tăng dần qua các năm. Chỉ số bảo tồn rừng sẽ biến thiên từ 0–10 (0 là kém Từ năm 2006 đến năm 2007 diện tích rừng tăng nhẹ nhất và 10 là tốt nhất). từ 2461 ha đến 2507 ha. Bắt đầu từ năm 2008 đến Độ che phủ biến thiên từ 0–3,5 (0 là kém nhất và 3,5 năm 2010 diện tích rừng tăng nhanh từ 2501 ha đến là tốt nhất). 3367,79 ha nên độ che phủ cũng tăng theo từ 36,09% Tỷ lệ rừng tự nhiên biến thiên từ 0–3 (0 là kém nhất năm 2008 lên 48,60% năm 2010 (Hình 1a). Đây là và 3 là tốt nhất). kết quả từ khi xã Tam Lãnh áp dụng chính sách phát Cường độ khai thác biến thiên từ 0–1,75 (0 là kém triển lâm nghiệp địa phương như chương trình phủ nhất và 1,75 là tốt nhất). xanh đất trống đồi trọc (327), dự án trồng mới 5 triệu Thời gian trồng rừng sau khai thác biến thiên từ0– ha rừng (dự án 661), chính sách đầu tư và hỗ trợ 1,75 (0 là kém nhất và 1,75 là tốt nhất). người dân trồng rừng. Thêm vào đó, đầu năm 2010, xã Khi áp dụng, tại mỗi địa phương, tiến hành thu thập tiến hành phương thức quản lý rừng cộng đồng, giao giá trị của từng tiêu chí rồi dựa vào bảng phân cấp và đất giao rừng, cấp giấy nhận cho các hộ dân. Theo bảng trọng số của từng tiêu chí, đánh giá mức độ thỏa phương thức này, cộng đồng với tư cách như một chủ mãn các tiêu chí. Tính tổng điểm và dựa vào bảng rừng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài tài nguyên rừng phân loại mức bảo tồn của tài nguyên rừng (Bảng 4) vào mục đích lâm nghiệp. Hiệu quả của cách quản lý để đánh giá. này được chứng minh khi diện tích rừng trồng tăng lên đáng kể từ 1597,3 ha năm 2009 lên 2399,4 ha năm KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2010 (Hình 1b) Sử dụng chỉ số FCI để đánh giá công tác bảo tồn rừng Đáng chú ý là với xu thế tăng nhanh diện tích rừng của một trường hợp cụ thể là xã Tam lãnh, một xã trồng thì diện tích rừng từ nhiên tại Tam Lãnh lại có miền núi thuộc huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. xu hướng giảm. Từ năm 2006 đến năm 2009, diện tích Đây là xã cách xa trung tâm hành chính của huyện từng tự nhiên rất ổn định (Hình 1b), giai đoạn từ năm nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc giao lưu kinh 2009 đến năm 2010, diện tích rừng tự nhiên đã giảm tế - xã hội do là nơi tiếp nối giữa đồng bằng và miền 439,61 ha (gần 1/3 diện tích rừng tự nhiên). Cùng với núi. Diện tích đất lâm nghiệp của Tam Lãnh là lớn việc giảm diện tích rừng tự nhiên là việc tăng diện tích nhất và là nơi duy nhất có rừng tự nhiên ở huyện Phú rừng trồng. Điều này có thể do tình trạng khai thác Ninh. Theo cơ cấu kinh tế năm 2011 của xã, ngành gỗ trái phép vẫn còn diễn ra và tình trạng lấn chiếm lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao (35%). Tuy nhiên, đất rừng để trồng rừng sản xuất của người dân trong hơn 50% dân số của xã sống dựa vào lâm nghiệp là xã. Trong khi đó, giá trị môi trường mà rừng tự nhiên các hộ nghèo và cận nghèo. Vì thế, Tam Lãnh đang đem lại rất cao chiếm khoảng 96,8% tổng giá trị của thực hiện nhiều chính sách để phát triển kinh tế rừng, rừng; với các loại rừng trồng, giá trị môi trường chỉ giúp người dân xóa đói giảm nghèo. Cùng với sự phát chiếm khoảng 70 – 75% tổng giá trị của rừng 8. Rừng triển kinh tế lâm nghiệp, tài nguyên rừng của xã đang tự nhiên còn là nơi hình thành và phát triển của các đối mặt với nhiều vấn đề, một trong số đó là việc khai quần thể thực vật, động vật và vi sinh vật. Một khi thác rừng không hợp lý. Nếu khai thác không đi đôi diện tích rừng tự nhiên suy giảm thì kéo theo nhiều với công tác tái trồng rừng hoặc khai thác bừa bãi, loài sinh vật sẽ biến mất. Hiện nay, Tam Lãnh chưa có SI150 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153 Bảng 3: Bảng điểm trọng số với từng cấp của mỗi tiêu chí Tiêu chí Điểm đánh giá Kém Trung bình Khá Tốt Độ che phủ (%) 0 – 1,00 1,00 – 2,00 2,00 – 3,00 3,00 – 3,50 Tỷ lệ rừng tự nhiên (%) 0 – 1,00 1,00 – 2,00 2,00 – 2,50 2,50 – 3,00 Cường độ khai thác (%) 0 – 0,50 0,50 – 1,00 1,00 – 1,50 1,50 – 1,75 Thời gian trồng rừng sau khai thác (tháng) 0 – 0,50 0,50 – 1,00 1,00 – 1,50 1,50 – 1,75 Bảng 4: Phân loại mức bảo tồn của tài nguyên rừng Loại Giá trị chỉ số FCI Giải thích I > 8,5 – 10 Tốt II > 6,0 – 8,5 Khá III > 3 – 6 Trung bình IV 0 – 3 Kém Hình 1: Biểu đồ biểu diễn độ che phủ (a) và diện tích rừng trồng – rừng tự nhiên (b) từ 2006 – 2010 tại xã Tam Lãnh thống kê về số lượng loài và cá thể cho từng khu vực. không có loài gì sống trong khu vực này chỉ có một Theo khảo sát của chúng tôi, mức độ đa dạng sinh học vài hộ nuôi heo trong rừng mà họ sở hữu. Theo nhận của khu vực rừng tự nhiên và rừng trồng khác nhau định của dân cư bản địa thì trước đây trong rừng có rõ rệt, cụ thể ở Bảng 5. rất nhiều loài và rất dễ bắt gặp nhưng hiện giờ do nạn Thành phần loài ở khu vực rừng trồng khá đơn giản phá rừng và săn bắt nên chỉ còn một vài loài với số còn ở khu vực rừng tự nhiên lại khá phong phú. Quần lượng không nhiều (nai, hươu, vooc, sao đen, lim). xã càng phong phú thì mức độ đa dạng sinh học càng Điều này chứng tỏ, việc suy giảm diện tích rừng tự cao, hệ sinh thái đó càng ổn định và có thể đạt được nhiên đã khiến cho đa dạng sinh học của khu vực bị trạng thái cân bằng. Hệ sinh thái đơn giản là hệ sinh đe dọa nghiêm trọng. thái bất ổn, dễ thay đổi khi chịu sự tác động của yếu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số FCI tố bên ngoài. Việc trồng duy nhất một loại cây của (Forest Convervation Index) đã xây dựng để đánh giá người dân khu vực xã Tam Lãnh vô tình đã làm đơn mức độ bảo tồn rừng của xã Tam Lãnh. Từ những giản hóa hệ sinh thái rừng. Do trồng keo mang lại số liệu thu thập được của từng tiêu chí, chúng tôi tiến lợi ích kinh tế nên không ít người dân đã phá rừng hành so sánh, đánh giá và tính điểm FCI. Kết quả thể để trồng keo khiến cho diện tích rừng tự nhiên giảm hiện ở Bảng 6. và đa dạng sinh học cũng giảm theo. Trong khu vực Dựa vào bảng phân loại mức độ bảo tồn rừng, có thể rừng trồng, ngoài keo chỉ có một số ít cây tạp (khoai nhận định công tác bảo tồn rừng ở xã Tam Lãnh đang mỳ, cây ăn quả, trầu, quế); còn về động vật, phần lớn được thực hiện khá tốt, quản lý và sử dụng tương đối SI151 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153 Bảng 5: So sánh mức độ đa dạng sinh học của 2 loại rừng Rừng trồng Rừng tự nhiên Thực vật Keo Thông dầu, sao đen, chò, lim, gụ mật, Một số cây tạp (khoai mỳ, cây ăn quả, trầu, quế) gụ lau, trai lý, me tre, bang Động vật Heo rừng (có ít) Voọc, gà rừng, vẹt cổ vàng, kỳ đà, cầy hương Bảng 6: Đánh giá giá trị các tiêu chí của FCI tại Tam Lãnh năm 2010 Tiêu chí Giá trị Khoảng biến thiên Điểm đánh giá Cấp đánh giá Độ che phủ (%) 48,6 40 – 60 2,50 Khá Tỷ lệ rừng tự nhiên (%) 28,75 20 – 50 1,25 Trung bình Cường độ khai thác (%) 20 < 30 1,65 Tốt Thời gian trồng rừng sau khai 1 – 2 <6 1,75 Tốt thác (tháng) FCI 7,15 Khá bền vững tài nguyên rừng. Ba trên bốn tiêu chí đã DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT được xã thực hiện tốt: Độ che phủ rừng của xã vượt FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp độ che phủ rừng toàn quốc, cường độ khai thác cũng Quốc nhỏ hơn quy định, sau khi khai thác người dân tiến FCI: Chỉ số bảo tồn rừng hành trồng rừng ngay. Điều này cho thấy, Tam Lãnh đã kết hợp được mục tiêu phát triển kinh tế với phát NN: Nông nghiệp triển tài nguyên rừng (tăng độ che phủ). NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tuy độ che phủ tại Tam Lãnh tăng nhưng số liệu cho XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TÁC GIẢ thấy phần lớn là diện tích rừng trồng thuần loài, còn rừng tự nhiên thì trong tình trạng là rừng nghèo hoặc Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi đang trong quá trình tái sinh. Tỷ lệ rừng tự nhiên của ích. Tam Lãnh theo đánh giá chỉ đạt mức trung bình và ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ đáng chú ý hơn khi tỷ lệ này đang có xu hướng giảm. Điều này có thể dẫn đến việc thay đổi hệ sinh thái, mất Trương Thanh Cảnh, thiết kế nghiên cứu, thực hiện, cân bằng sinh thái của khu vực. xử lý kết quả và viết bài Nguyễn Thị Hưng Thanh, khảo sát, phỏng vấn chuyên KẾT LUẬN gia, thu thập và xử lý số liệu Chỉ số FCI được thiết kế để áp dụng cho một khu rừng TÀI LIỆU THAM KHẢO bất kỳ ở Việt Nam, dựa trên hiện trạng sinh học và xã hội. Nó có thể được áp dụng cho các loại rừng khác 1. Wiersum KF. 200 years of sustainability in forestry-lessons from history. Environmental Management. 1995; 19: 321-329. ;Avail- nhau (rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng) với quy able from: https://doi.org/10.1007/BF02471975. mô bất kỳ. Với ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng 2. Luckert MK, Williamson T. Should sustained yield be part of là công cụ hữu ích cho các nhà quản lý đánh giá mức sustainable forest management? Canadian Journal of Forest Research. 2005; 35: 356-364. ;Available from: https://doi.org/10. độ bảo tồn rừng của từng khu vực. FCI với bộ tiêu 1139/x04-172. chí xây dựng được là phương pháp đơn giản để định 3. Rempel RS, Andison DW, Hannon SJ. Guiding principles for de- lượng hóa mức độ bảo tồn tài nguyên rừng. FCI được veloping an indicator and monitoring framework. The Forestry Chronicle. 2004; 80: 82-90. ;Available from: https://doi.org/10. ứng dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng ở xã Tam 5558/tfc80082-1. Lãnh. Kết quả cho thấy, công tác bảo tồn và phát triển 4. Quốc hội. Luật Lâm nghiệp. Luật số 16/2017/QH14. 2017;p. 1–2. tài nguyên rừng được xã thực hiện khá tốt (FCI=7,15). 5. Trừng TV. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ Thuật. 1998;314. Tuy nhiên tài nguyên rừng vẫn chưa được quản lý bền 6. FAO. Global Forest Resources Assessment. 2015;p. 14–29. vững do tỷ lệ rừng tự nhiên còn thấp. Vì thế trong 7. Bộ NN&PTNT. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và tương lai để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cả năm 2010 ngành NN&PTNT. 2011;p. 22. 8. Phương VT. Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường. Viện Khoa rừng, xã nên tiến hành các biện pháp tăng diện tích học Lâm nghiệp Việt Nam. 2007;p. 4. rừng tự nhiên, nâng cao độ đa dạng sinh học và chất lượng rừng. SI152 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(SI):SI148-SI153 Open Access Full Text Article Research Article Developing the forest conservation index (FCI) to evaluate the forest conservation at Tam Lanh commune, Phu Ninh district, Quang Nam province Truong Thanh Canh1,2,*, Nguyen Thi Hung Thanh3 ABSTRACT In recent decades, forest conservation and development have been recognized as the decisive is- sues at both national and local levels. It is important to evaluate the impact of the local communal Use your smartphone to scan this activities on the forest and to come up with a conservation and development solution for the for- QR code and download this article est. Our research developed the Forest Conservation Index (FCI) based on four criteria. Namely forest coverage, harvesting intensity, ratio of natural forest and replanting period after harvesting. The contributing level of each criterion in FCI were examined by consulting forest experts. Based on there, the classification of forest sustainability and the assessment of forest conservation were conducted. FCI was built using the same approach of the US water quality index. The FCI is used to evaluate forest conservation of a specific case, Tam Lanh commune. Tam Lanh was a mountain- ous commune of Phu Ninh district, Quang Nam province, with over fifty percent of household's livelihoods depending on the forest and its service. The result showed the forest resource of Tam Lanh commune was conserved at an average level. The area covered with forest increased due to econmomical benefit of combining of household benefit and forest resources development. How- ever, the forest quality tended to decrease and the forest ecosystem in the commune was gradually simpler. Key words: Forest Conservation Index, Tam Lanh commune, forest resources 1Faculty of Environment, University of Science 2Vietnam National University, Ho Chi Minh City 3Van Hien University Correspondence Truong Thanh Canh, Faculty of Environment, University of Science Vietnam National University, Ho Chi Minh City Email: ttcanh@hcmus.edu.vn History • Received: 13/8/2020 • Accepted: 27/10/2020 • Published: 21/12/2020 DOI :10.32508/stdjns.v4i1.1000 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Cite this article : Canh T T, Thanh N T H. Developing the forest conservation index (FCI) to evaluate the forest conservation at Tam Lanh commune, Phu Ninh district, Quang Nam province. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI148-SI153. SI153
File đính kèm:
- xay_dung_chi_so_bao_ton_rung_fci_va_su_dung_de_danh_gia_muc.pdf