Xác định mối quan hệ sinh thái loài của kiểu rừng khộp ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Từ những năm 30 của thế kỉ XVIII các nhà nghiên cứu đã điều tra theo dõi, tìm hiểu quy
luật của cây rừng và cũng có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các quy luật sinh
trưởng và phát triển của cây rừng. Những công trình đó hiện nay đã và đang không ngừng được
áp dụng rộng rãi mà giá trị của chúng không hề thay đổi. Việc áp dụng toán học thống kê trong
điều tra theo dõi quy luật sinh trưởng của cây rừng đã giúp cho các nhà lâm nghiệp nâng cao
được hiệu quả quản lí rừng, điều chế rừng, trong đó những quyển sách của Pard (1961), BeertRam (1972), Rollet (1979), Pu.Richards, Okawa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Xác định mối quan hệ sinh thái loài của kiểu rừng khộp ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định mối quan hệ sinh thái loài của kiểu rừng khộp ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Stt Loài Số cây G N% F% G% IV% loài 6 Chiêu liêu đen 31 22 1.15 3.08 4.00 3.58 3.55 7 Chây xiêm 26 20 0.90 2.58 3.64 2.80 3.00 8 Căm xe 29 22 0.57 2.88 4.00 1.76 2.88 9 Cẩm liên 27 21 0.60 2.68 3.82 1.86 2.79 10 Chiêu liêu ổi 20 18 0.75 1.99 3.27 2.31 2.52 11 Thị mâm 27 18 0.48 2.68 3.27 1.49 2.48 12 Dành dành 20 17 0.36 1.99 3.09 1.12 2.06 Bảng 2 cho thấy, với 32 loài thực vật thân gỗ có trong rừng khộp của khu vực nghiên cứu chỉ có 12 loài có chỉ số IV% lớn hơn 2% bao gồm: Cà chít, Cẩm liên, Căm xe, Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Dầu đồng, Dầu lông, Dành dành, Chây xiêm, Thầu tấu, Thị mâm, Trâm. Đối với 12 loài này ta tiến hành xét mối quan hệ sinh thái theo từng cặp loài bằng tiêu chuẩn ρ và 2 . Kết quả xét quan hệ sinh thái của từng cặp loài được so sánh thông qua giá trị giữa và lý thuyết với mức độ chính xác là 95%. Kết quả được thể hiện ở bảng 3 dưới đây: Bảng 3 Kiểm tra quan hệ theo từng cặp loài của kiểu rừng Khộp với mức độ chính xác 95% nAB- Stt Loài A Loài B nA(c) nB(b) nAB(a) P(A) P(B) P(AB) ρ χ2 Quan hệ 95% (d) 1 Cà chít Dầu đồng 85 51 36 86 0.47 0.34 0.14 -0.08 1.61 Ngẫu nhiên 2 Cà chít Căm xe 104 9 12 133 0.45 0.08 0.05 0.07 1.37 Ngẫu nhiên 3 Cà chít Chây xiêm 129 15 5 109 0.52 0.08 0.02 -0.16 6.30 Quan hệ âm 4 Cà chít Chiêu liêu đen 110 14 8 126 0.46 0.09 0.03 -0.06 0.85 Ngẫu nhiên 5 Cà chít Chiêu liêu ổi 110 10 8 130 0.46 0.07 0.03 -0.01 0.01 Ngẫu nhiên 6 Cà chít Dành dành 110 10 6 132 0.45 0.06 0.02 -0.04 0.38 Ngẫu nhiên 7 Cà chít Cẩm liên 111 14 6 127 0.45 0.08 0.02 -0.09 2.06 Ngẫu nhiên 8 Cà chít Dầu lông 88 50 30 90 0.46 0.31 0.12 -0.11 3.17 Ngẫu nhiên 9 Cà chít Thầu tấu 94 21 15 128 0.42 0.14 0.06 0.00 0.01 Ngẫu nhiên 10 Cà chít Thị mâm 109 9 7 133 0.45 0.06 0.03 -0.01 0.01 Ngẫu nhiên 11 Cà chít Trâm 111 22 15 110 0.49 0.14 0.06 -0.07 1.19 Ngẫu nhiên 12 Dầu đồng Căm xe 81 17 8 152 0.34 0.10 0.03 -0.02 0.08 Ngẫu nhiên 13 Dầu đồng Chây xiêm 81 19 1 157 0.32 0.08 0.00 -0.17 7.17 Quan hệ âm 14 Dầu đồng Chiêu liêu đen 82 19 3 154 0.33 0.09 0.01 -0.13 4.06 Quan hệ âm 15 Dầu đồng Chiêu liêu ổi 76 10 6 166 0.32 0.06 0.02 0.03 0.26 Ngẫu nhiên 16 Dầu đồng Dành dành 75 8 9 166 0.33 0.07 0.03 0.12 3.44 Ngẫu nhiên 17 Dầu đồng Cẩm liên 79 16 6 157 0.33 0.09 0.02 -0.04 0.35 Ngẫu nhiên 18 Dầu đồng Dầu lông 75 66 8 109 0.32 0.29 0.03 -0.29 21.69 Quan hệ âm 19 Dầu đồng Thầu tấu 75 26 10 147 0.33 0.14 0.04 -0.04 0.51 Ngẫu nhiên 20 Dầu đồng Thị mâm 79 15 3 161 0.32 0.07 0.01 -0.09 2.04 Ngẫu nhiên 21 Dầu đồng Trâm 75 28 9 146 0.33 0.14 0.03 -0.07 1.33 Ngẫu nhiên 22 Dầu lông Cẩm liên 69 14 7 168 0.29 0.08 0.03 0.03 0.17 Ngẫu nhiên 23 Dầu lông Căm xe 75 20 2 161 0.30 0.09 0.01 -0.14 4.95 Quan hệ âm Quan hệ 24 Dầu lông Chây xiêm 70 2 6 180 0.29 0.03 0.02 0.18 8.24 dƣơng 25 Dầu lông Chiêu liêu đen 73 28 3 154 0.29 0.12 0.01 -0.16 6.63 Quan hệ âm 26 Dầu lông Chiêu liêu ổi 69 12 7 170 0.29 0.07 0.03 0.05 0.54 Ngẫu nhiên 1884 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 nAB- Stt Loài A Loài B nA(c) nB(b) nAB(a) P(A) P(B) P(AB) ρ χ2 Quan hệ 95% (d) 27 Dầu lông Dành dành 75 17 1 165 0.29 0.07 0.00 -0.14 5.32 Quan hệ âm 28 Dầu lông Thầu tấu 60 17 1 180 0.24 0.07 0.00 -0.12 3.51 Ngẫu nhiên Quan hệ 29 Dầu lông Thị mâm 64 6 12 176 0.29 0.07 0.05 0.22 12.89 dƣơng 30 Dầu lông Trâm 60 24 16 158 0.29 0.16 0.06 0.10 2.53 Ngẫu nhiên 31 Căm xe Cẩm liên 21 20 1 216 0.09 0.08 0.00 -0.04 0.42 Ngẫu nhiên 32 Căm xe Chây xiêm 22 20 0 216 0.09 0.08 0.00 -0.09 2.02 Ngẫu nhiên 33 Căm xe Chiêu liêu đen 18 18 4 218 0.09 0.09 0.02 0.11 2.87 Ngẫu nhiên 34 Căm xe Chiêu liêu ổi 22 18 0 218 0.09 0.07 0.00 -0.08 1.80 Ngẫu nhiên 35 Căm xe Dành dành 19 15 3 221 0.09 0.07 0.01 0.08 1.64 Ngẫu nhiên 36 Căm xe Thầu tấu 18 31 4 205 0.09 0.14 0.02 0.04 0.44 Ngẫu nhiên 37 Căm xe Thị mâm 22 19 0 217 0.09 0.07 0.00 -0.09 1.91 Ngẫu nhiên 38 Căm xe Trâm 18 33 4 203 0.09 0.14 0.02 0.03 0.29 Ngẫu nhiên 39 Cẩm liên Chây xiêm 21 20 0 217 0.08 0.08 0.00 -0.09 1.92 Ngẫu nhiên 40 Cẩm liên Chiêu liêu đen 20 20 1 217 0.08 0.08 0.00 -0.04 0.35 Ngẫu nhiên 41 Cẩm liên Chiêu liêu ổi 21 18 0 219 0.08 0.07 0.00 -0.08 1.71 Ngẫu nhiên 42 Cẩm liên Dành dành 18 13 3 224 0.08 0.06 0.01 0.10 2.57 Ngẫu nhiên 43 Cẩm liên Thầu tấu 19 39 2 198 0.08 0.16 0.01 -0.05 0.69 Ngẫu nhiên 44 Cẩm liên Thị mâm 21 19 0 218 0.08 0.07 0.00 -0.08 1.82 Ngẫu nhiên 45 Cẩm liên Trâm 20 37 1 200 0.08 0.15 0.00 -0.08 1.81 Ngẫu nhiên 46 Chây xiêm Chiêu liêu đen 18 21 2 217 0.08 0.09 0.01 0.01 0.03 Ngẫu nhiên 47 Chây xiêm Chiêu liêu ổi 20 16 0 222 0.08 0.06 0.00 -0.07 1.43 Ngẫu nhiên 48 Chây xiêm Dành dành 20 15 0 223 0.08 0.06 0.00 -0.07 1.34 Ngẫu nhiên 49 Chây xiêm Thầu tấu 20 38 0 200 0.08 0.15 0.00 -0.12 3.74 Ngẫu nhiên 50 Chây xiêm Thị mâm 18 16 2 222 0.08 0.07 0.01 0.03 0.31 Ngẫu nhiên 51 Chây xiêm Trâm 16 34 4 204 0.08 0.15 0.02 0.04 0.48 Ngẫu nhiên Chiêu liêu 52 Chiêu liêu ổi 22 18 0 218 0.09 0.07 0.00 -0.08 1.80 Ngẫu nhiên đen Chiêu liêu 53 Dành dành 19 13 3 223 0.09 0.06 0.01 0.09 2.29 Ngẫu nhiên đen Chiêu liêu 54 Thầu tấu 19 35 3 201 0.09 0.15 0.01 -0.01 0.02 Ngẫu nhiên đen Chiêu liêu 55 Thị mâm 21 17 1 219 0.09 0.07 0.00 -0.03 0.22 Ngẫu nhiên đen Chiêu liêu 56 Trâm 21 36 1 200 0.09 0.14 0.00 -0.09 1.88 Ngẫu nhiên đen 57 Chiêu liêu ổi Dành dành 15 14 3 226 0.07 0.07 0.01 0.11 3.19 Ngẫu nhiên Quan hệ 58 Chiêu liêu ổi Thầu tấu 9 31 6 212 0.06 0.14 0.02 0.18 8.54 dƣơng 59 Chiêu liêu ổi Thị mâm 15 17 0 226 0.06 0.07 0.00 -0.07 1.12 Ngẫu nhiên 60 Chiêu liêu ổi Trâm 13 33 2 210 0.06 0.14 0.01 0.00 0.00 Ngẫu nhiên 61 Dành dành Thầu tấu 14 34 3 207 0.07 0.14 0.01 0.03 0.16 Ngẫu nhiên 62 Dành dành Thị mâm 17 19 0 222 0.07 0.07 0.00 -0.07 1.45 Ngẫu nhiên 63 Dành dành Trâm 16 36 1 205 0.07 0.14 0.00 -0.06 1.06 Ngẫu nhiên 64 Thầu tấu Thị mâm 33 13 4 208 0.14 0.07 0.02 0.07 1.25 Ngẫu nhiên 65 Thầu tấu Trâm 26 30 7 195 0.13 0.14 0.03 0.08 1.45 Ngẫu nhiên 66 Trâm Thị mâm 38 16 1 203 0.15 0.07 0.00 -0.07 1.21 Ngẫu nhiên Bảng 3 cho thấy ở mức độ quan hệ là 95% thì với 66 cặp loài kiểm tra thì có 56 cặp loài trong rừng Khộp có quan hệ ngẫu nhiên với nhau, tức là các loài này có thể tồn tại khá độc lập, do vậy lựa chọn chúng để trồng rừng hỗn giao với nhau hay không lựa chọn cũng không ảnh hưởng đến quan hệ sinh thái loài. 1885 . TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG Trong 66 cặp loài trên thì có 7 cặp loài có quan hệ âm hay quan hệ bài xích với nhau bao gồm: Cà chít – Chây xiêm; Dầu đồng – Chây xiêm; Dầu đồng – chiêu liêu đen; Dầu đồng – Dầu lông; Dầu lông – Căm xe; Dầu lông – chiêu liêu đen và Dầu lông – Dành dành. Điều đó có nghĩa là các loài này bài xích lẫn nhau, hay nói cách khác là chúng bài trừ nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Vì vậy, nếu chọn lựa các loài cây để trồng rừng hỗn giao hoặc làm giàu rừng Khộp thì không nên lựa chọn những cặp loài này. Đồng thời qua bảng 3 cũng cho thấy có 3 cặp loài có quan hệ dương với nhau là: Dầu lông – Chây xiêm; Dầu lông – Thị mâm và Chiêu liêu ổi với Thầu tấu. Đây là các loài có quan hệ hỗ trợ nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển, đây là cơ sở để lựa chọn các loài để trồng rừng hỗn giao, hoặc làm giàu rừng. 1.3. Đề xuất phƣơng hƣớng phục hồi và làm giàu rừng Khộp tại khu vực nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu quan hệ sinh thái loài và đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài nghiên cứu cũng đã phân tích và đề xuất thành phần loài cây phục vụ cho làm giàu rừng. Kết quả được thể hiện ở bảng 4 dưới đây: Bảng 4 Các loài cây đề xuất để làm giàu rừng tại khu vực nghiên cứu Stt Loài tổ thành Loài đề xuất Kiểu quan hệ Cà chít Dầu đồng Ngẫu nhiên Cà chít Căm xe Ngẫu nhiên Cà chít Chiêu liêu đen Ngẫu nhiên Cà chít Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Cà chít Dành dành Ngẫu nhiên Cà chít Cẩm liên Ngẫu nhiên Cà chít Dầu lông Ngẫu nhiên Cà chít Thầu tấu Ngẫu nhiên Cà chít Thị mâm Ngẫu nhiên Cà chít Trâm Ngẫu nhiên Dầu đồng Căm xe Ngẫu nhiên Dầu đồng Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Dầu đồng Dành dành Ngẫu nhiên Dầu đồng Cẩm liên Ngẫu nhiên Dầu đồng Thầu tấu Ngẫu nhiên Dầu đồng Thị mâm Ngẫu nhiên Dầu đồng Trâm Ngẫu nhiên Dầu lông Cẩm liên Ngẫu nhiên Dầu lông Chây xiêm Quan hệ dƣơng Dầu lông Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Dầu lông Thầu tấu Ngẫu nhiên Dầu lông Thị mâm Quan hệ dƣơng Dầu lông Trâm Ngẫu nhiên Căm xe Cẩm liên Ngẫu nhiên Căm xe Chây xiêm Ngẫu nhiên Căm xe Chiêu liêu đen Ngẫu nhiên Căm xe Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên 1886 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 Stt Loài tổ thành Loài đề xuất Kiểu quan hệ Căm xe Dành dành Ngẫu nhiên Căm xe Thầu tấu Ngẫu nhiên Căm xe Thị mâm Ngẫu nhiên Căm xe Trâm Ngẫu nhiên Cẩm liên Chây xiêm Ngẫu nhiên Cẩm liên Chiêu liêu đen Ngẫu nhiên Cẩm liên Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Cẩm liên Dành dành Ngẫu nhiên Cẩm liên Thầu tấu Ngẫu nhiên Cẩm liên Thị mâm Ngẫu nhiên Cẩm liên Trâm Ngẫu nhiên Chây xiêm Chiêu liêu đen Ngẫu nhiên Chây xiêm Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Chây xiêm Dành dành Ngẫu nhiên Chây xiêm Thầu tấu Ngẫu nhiên Chây xiêm Thị mâm Ngẫu nhiên Chây xiêm Trâm Ngẫu nhiên Chiêu liêu đen Chiêu liêu ổi Ngẫu nhiên Chiêu liêu đen Dành dành Ngẫu nhiên Chiêu liêu đen Thầu tấu Ngẫu nhiên Chiêu liêu đen Thị mâm Ngẫu nhiên Chiêu liêu đen Trâm Ngẫu nhiên Chiêu liêu ổi Dành dành Ngẫu nhiên Chiêu liêu ổi Thầu tấu Quan hệ dƣơng Chiêu liêu ổi Thị mâm Ngẫu nhiên Chiêu liêu ổi Trâm Ngẫu nhiên Dành dành Thầu tấu Ngẫu nhiên Dành dành Thị mâm Ngẫu nhiên Dành dành Trâm Ngẫu nhiên Thầu tấu Thị mâm Ngẫu nhiên Thầu tấu Trâm Ngẫu nhiên Trâm Thị mâm Ngẫu nhiên Qua bảng 4 cho thấy các loài cây có khả năng làm giàu rừng. Vì vậy, đối với các trạng thái rừng Khộp ở khu vực nghiên cứu đã bị tác động mạnh, tán rừng bị phá vỡ, có nhiều khoảng trống trong rừng, tác giả đề xuất làm giàu rừng theo đám thông qua việc trồng rừng hỗn giao theo những mô hình sau đây: - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Cà chít thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Dầu đồng, Căm xe, Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Dành dành, Cẩm liên, Dầu lông, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Dầu đồng thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Căm xe, Chiêu liêu ổi, Dành dành, Cẩm liên, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Dầu lông thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Cẩm liên, Chây xiêm, Chiêu liêu ổi, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. 1887 . TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Căm xe thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Cẩm liên, Chây xiêm, Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Dành dành, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Cẩm liên thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Chây xiêm, Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Dành dành, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Chây xiêm thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Dành dành, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Chiêu liêu đen thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Chiêu liêu ổi, Dành dành, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Chiêu liêu ổi thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Dành dành, Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Dành dành thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Thầu tấu, Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Thầu tấu thì có thể trồng hỗn giao với các loài như: Thị mâm và Trâm. - Đối với những nơi rừng khộp có ưu hợp là Thị mâm trồng hỗn giao với Trâm. III. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu của đề tài cho thấy hiện tại khu vực rừng nghiên cứu có 32 loài cây gỗ lớn, trong đó có 5 loài chiếm ưu thế lớn chiếm hơn 50% trong tổ thành loài, và 7 loài ưu thế trung bình góp phần lớn trong tổ chức rừng Khộp. Những loài còn lại chỉ chiếm phần nhỏ trong rừng Khộp. Trong cảnh quan rừng Khộp tại địa điểm nghiên cứu giữa các loài ưu thế sinh thái (IV%> 2%) có 56 cặp loài có quan hệ ngẫu nhiên, 03 cặp loài có quan hệ hỗ trợ (quan hệ dương), 07 cặp loài có quan hệ cạnh tranh (quan hệ âm), (kết quả xét quan hệ 95%). Từ kết quả phân tích quan hệ sinh thái của các loài thân gỗ, nghiên cứu đã đề xuất các loài cây có thể phối hợp với nhau làm giàu rừng Khộp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Xuân Cảnh, 2016. Điều tra đánh giá hệ sinh thái rừng Khộp và rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp bảo tồn, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam. 2. Trần Văn Con, 2001. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên. Nxb. Thống kê, Hà Nội. 3. Lê Thành Công, 1999. Nghiên cứu mối quan hệ sinh thái loài trong các ưu hợp rừng Khộp tại huyện Ea Súp, trường Đại học Tây Nguyên. 4. Bảo Huy, 2012. Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng bằng cây tếch tại một số vùng thuộc huyện Ea Súp, Đại học Tây Nguyên. 5. Nguyễn Văn Trƣơng, 1983. Quy luật cấu trúc gỗ hỗn loài, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 6. Fairuz Khalid, 2013. Floristic Composition And Diversity In Lowland Dipterocard And Riporian Forests Of Taman Negara Pahang. Teknologi MARA(UITM) , Malaysia. 1888 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 7. Schulte and D. Schone, 1996. Dipterocard forest ecosystems: Toward suistanable management. Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức, Berlin. 8. Simmathiri A. and Jennifer M., T., 1998. Dipterocarps: Taxonomy, ecology ans silviculture. Center for International Forestry Research 0 CIFOR. ISBN 979-8764-20-X. DETERMINE THE ECOLOGICAL RELATIONSHIP OF TREE SPECIES IN DIPTEROCARP FOREST IN EASUP DISTRICT, DAK LAK PROVICE Pham Doan Phu Quoc, Nguyen Phuong Dai Nguyen SUMMARY The Dipterocarp forest like other forest ecosystems play important role for human life, this is a special ecosystem type that exists only in South East Asia. In Viet Nam, the largest area of Dipterocarp forest is located on the Central Highlands and it is also the largest of the South East Asia, accounting for one third of the area of Dipterocarp forest. This research aims to determine the ecological relationship between the woody plant species in the Dipterocarp forest. The results showed the ecological relationship of 66 species of woody plant species with IV% >= 2% at confidence level of 95%. The results offer solution for choosing species combination for forest enrichment. 1889
File đính kèm:
- xac_dinh_moi_quan_he_sinh_thai_loai_cua_kieu_rung_khop_o_huy.pdf