Xác định chiều dài băng ván mỏng trong quá trình bóc gỗ
Trong sản xuất ván dán, bóc ván là công đoạn đoạn hết sức quan trọng để tạo ra nguyên liệu chủ đạo của dây chuyền công nghệ. Chiều dài băng ván mỏng trong sản xuất ván dán ảnh hưởng mang tính quyết định đến hiệu suất sử dụng của nguyên liệu trong quá trình sản xuất và giá thành của sản phẩm ván dán. Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu hai công thức xác định chiều dài băng ván mỏng qua các thông số đường kính phôi gỗ, đường kính lõi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng. Sai lệch giữa công thức tính toán lý thuyết và công thức tương đương trong xác định chiều dài băng ván mỏng là không đáng kể, dao động trong khoảng từ 0,3 – 2,5% tùy từng trường hợp cụ thể. Sai lệch lớn nhất khi đường kính phôi gỗ nhỏ và chiều dày ván mỏng lớn. Trong phạm vi nghiên cứu này, kết quả sai lệch lớn nhất là 2,5% đối với trường hợp đường kính khúc gỗ sau khi gọt tròn rất nhỏ (85mm), chiều dày ván bóc 1,5 mm; và nhỏ nhất đối với trường hợp đường kính phôi gỗ bóc 270 mm, chiều dày ván bóc 0,5 mm, khi đó sai lệch chưa tới 0,3%. Với kết quả tính toán đó, tác giả bài báo khuyến nghị: Tại hiện trường sản xuất nên xác định chiều dài băng ván mỏng bằng công thức tính tương đương thông qua chu vi các đường tròn đồng tâm hoặc sử dụng dữ liệu trong bảng tra sẵn khi biết được kích thước phôi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định chiều dài băng ván mỏng trong quá trình bóc gỗ
,159155 12,311
80 35 1,0 0,159155 4,064
90 35 1,0 0,159155 5,400
95 35 1,0 0,159155 6,126
190 35 1,5 0,238732 18,260
130 35 1,5 0,238732 8,207
85 35 1,5 0,238732 3,141
170 35 1,5 0,238732 14,490
120 35 1,5 0,238732 6,898
3.2. Tính chiều dài băng ván mỏng theo cách nhiều trường hợp sử dụng máy bóc không chấu
tính tương đương để bóc lại những lõi gỗ bóc (đường kính lõi gỗ
Trong thực tế sản xuất, việc sử dụng công khoảng 70 - 150 mm) từ máy bóc có trục chấu.
thức tích phân (2) hoặc công thức triển khai (5) Do vậy, chúng tôi đề xuất phương pháp tính
để tính toán chiều dài ván bóc là khó thực hiện toán chiều dài băng ván mỏng tương đương,
hoặc tính khả thi và tính ứng dụng không cao. gần đúng bằng cách coi quỹ đạo của dao cắt
Hầu hết các cơ sở sản xuất ván bóc đã được (chính bằng chiều dài băng ván mỏng) bằng
chuyên môn hoá mức độ cao, khâu bóc ván tổng chu vi các đường tròn đồng tâm cách
mỏng được thực hiện từ các khúc gỗ đã được nhau liên tiếp có đường kính lớn hơn nhau
gọt tròn qua máy chuyên dùng có trục chấu đúng bằng chiều dày ván mỏng.
(Hình 3) hoặc không trục chấu (Hình 4), trong
Hình 3. Trục chấu và máy bóc ván mỏng có trục chấu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 131
Công nghiệp rừng
Hình 4. Bóc ván mỏng bằng máy không trục chấu và băng ván mỏng
Theo phương pháp tính toán tương đương L = ∑ L
này, nếu gọi đường kính khúc gỗ đã gọt tròn là Hay là:
d, đường kính lõi gỗ sau bóc ván mỏng là d ,
1 L/2 = (L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + ... + Ln)
chiều dày ván mỏng là s, ta có:
L/2 = r + 1s + r + rs + r + 3s + r + 4s +
+ Số vòng tròn đồng tâm có chiều dày s là: 0 0 0 0
r + 5s + ... + r + ns (7)
n = (r – r ) /s (6) 0 0
1 Trường hợp n là số nguyên chẵn:
+ Chu vi vòng tròn lớn nhất có đường kính
L/2 = nr0 + s (1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + n)
d, bán kính r là: πd (hoặc 2 πr )
= nr0 + s [ (1 + n )] (8)
+ Chu vi vòng tròn nhỏ nhất của ván mỏng
bóc được có đường kính d0, bán kính r0 là: Trường hợp n là số nguyên lẻ:
2π(r0 + s) L/2 = nr0 + s [ (1 + n) + ( )]
Gọi chu vi của vòng tròn đầu tiên nhỏ nhất
= nr0 +s[( )(n - 1+1)]
của ván mỏng bóc được sát với lõi bóc có
đường kính d là L : Khi đó: L/2 = nr0 +s.[ (n + 1)] (9)
1 1
L1 = πd1 = 2π(r0 + s) hay L1/2 = r0 + 1s Như vậy, trong mọi trường hợp của n
L2 = πd2 = 2π(r0 + 2s) hay L2/2 = r0 + 2s
nguyên, L/2 đều bằng {nr0 + s[ (n + 1)]}
L = πd = 2π(r + 3s) hay L /2 = r + 3s
3 3 0 3 0 Thay vào ta có:
L4 = πd4 = 2π(r0 + 4s) hay L4/2 = r0 + 4s
L= 2 { nr0 + s.[ (n + 1)]} (10)
L5 = πd5 = 2π(r0 + 5s) hay L5/2 = r0 + 5s
............ Sử dụng công thức (10) tính chiều dài ván
Ln = πdn = 2π(r0 + ns) hay Ln/2 = r0 + ns mỏng bóc được theo các đường kính khúc gỗ
Chiều dài của băng ván mỏng bóc được: trong bảng 2.
Bảng 2. Chiều dài băng ván mỏng theo công thức tính toán tương đương (10)
d d +
1 2 s (mm) Nr [ ( + )] L (mm) L (m)
(mm) (mm) o [ ( + )]
270 35 0,5 4112,500 13865,000 17977,500 112898,700 112,90
180 35 0,5 2537,500 5292,500 7830,000 49172,400 49,17
130 35 0,5 1662,500 2280,000 3942,500 24758,900 24,76
140 35 0,5 1837,500 2782,500 4620,000 29013,600 29,01
90 35 0,5 962,500 770,000 1732,500 10880,100 10,88
150 35 1,0 1006,250 1681,875 2688,125 16881,425 16,88
130 35 1,0 831,250 1151,875 1983,125 12454,025 12,45
80 35 1,0 393,750 264,750 658,125 4133,025 4,13
90 35 1,0 481,250 391,875 873,125 5483,225 5,48
95 35 1,0 525,000 465,000 990,000 6217,200 6,22
190 35 1,5 904,1667 2040,833 2945,000 18494,600 18,49
130 35 1,5 554,1667 775,833 1330,000 8352,400 8,35
85 35 1,5 291,6667 220,833 512,500 3218,500 3,22
170 35 1,5 787,500 1552,500 2340,000 14695,200 14,70
120 35 1,5 495,833 623,333 1119,167 7028,367 7,03
132 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
Công nghiệp rừng
3.3. So sánh kết quả của 2 cách tính chiều Trong đó:
dài băng ván mỏng v – tỷ lệ sai lệch, %;
Để có thể xác định sự sai lệch kết quả tính L(3) – chiều dài băng ván mỏng tính theo
toán giữa 2 cách tính, ta so sánh chúng thông công thức (3);
qua kết quả tính toán tỷ lệ % của chiều dài ván L(10) – chiều dài băng ván mỏng tính theo
mỏng từ các công thức (3) và (10). công thức (10);
Tỷ lệ sai lệch tính theo công thức: Kết quả xác định tỷ lệ sai lệch thể hiện
v = [L(10)-L(3)]/L(3) (10) trong bảng 3.
Bảng 3. So sánh kết quả tính toán từ công thức lý thuyết (3) và công thức tính gần đúng (10)
d d L (m) L (m)
1 2 s (mm) (3) (10) L - L [L -L ]/L v %
(mm) (mm) (theo CT3) (theo CT10) (10) (3) (10) (3) (3)
270 35 0,5 112,587 112,900 0,313 0,00278 0,278
180 35 0,5 48,970 49,170 0,200 0,00408 0,408
140 35 0,5 28,863 29,010 0,147 0,00509 0,509
130 35 0,5 24,622 24,760 0,138 0,00560 0,560
90 35 0,5 10,799 10,880 0,081 0,00750 0,750
150 35 1,0 16,709 12,820 0,171 0,01023 1,023
130 35 1,0 12,311 10,590 0,139 0,01129 1,129
95 35 1,0 6,126 2,293 0,094 0,01534 1,534
90 35 1,0 5,400 6,130 0,080 0,01481 1,481
80 35 1,0 4,064 5,020 0,066 0,01624 1,624
190 35 1,5 18,260 17,280 0,230 0,01260 1,260
170 35 1,5 14,490 15,050 0,210 0,01449 1,449
130 35 1,5 8,207 10,590 0,143 0,01742 1,742
120 35 1,5 6,898 3,250 0,132 0,01914 1,914
85 35 1,5 3,141 5,560 0,079 0,02515 2,515
Từ bảng 3 cho thấy tỷ lệ sai lệch về kết quả đường kính lõi nhỏ hơn lõi gỗ dễ vỡ ở đầu
tính toán của 2 công thức là không đáng kể. chấu kẹp và bị cong do lực ép của chấu kẹp và
Đường kính khúc gỗ càng nhỏ, chiều dày ván phản lực đối với lưỡi dao. Để có thể dễ dàng
mỏng càng tăng thì tỷ lệ sai lệch về kết quả tính toán sản lượng ván bóc cũng như sử dụng
tính toán giữa 2 công thức càng lớn. Nếu các dữ liệu ván bóc cho nhiều chức năng khác
đường kính khúc gỗ sau khi gọt tròn rất nhỏ trong thực tiễn sản xuất, chúng ta có thể lập
(85mm), chiều dày ván bóc 1,5 mm thì tỷ lệ sai bảng tính chiều dài băng ván mỏng bóc được
lệch về kết quả tính toán giữa 2 công thức là theo các chỉ tiêu đầu vào là đường kính hình
2,5%. Trong trường hợp đường kính khúc gỗ trụ ngoài của khúc gỗ (đã gọt tròn), đường kính
sau khi gọt tròn 270 mm, chiều dày ván bóc lõi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng theo cách
0,5 mm thì tỷ lệ sai lệch trong tính toán giữa 2 tính tương đương. Bảng 4 là các trị số tính sẵn
công thức chưa tới 0,3%. theo công thức gần đúng của chiều dài băng
3.4. Lập bảng tra chiều dài băng ván mỏng ván mỏng theo đường kính ngoài đã gọt tròn,
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các cơ sở sản đường kính lõi bóc (máy bóc kiểu rulo) và
xuất sử dụng 2 loại máy bóc: Máy bóc ru lô chiều dày ván mỏng.
(bóc không trục chấu) đường kính lõi gỗ bóc Bảng 5 là chiều dài ván mỏng bóc được khi
thường bằng 35 mm (nếu lấy đường kính lõi bóc trên máy có chấu kẹp gỗ. Đường kính lõi
bóc nhỏ hơn chất lượng ván mỏng rất xấu và gỗ sau khi bóc là 0,15 m. Lõi này có thể bóc lại
lõi bóc bị vỡ); máy bóc ru lô còn dùng để bóc trên máy bóc rulo (không chấu kẹp) nhưng lưu
lại lõi gỗ bóc bằng máy có chấu kẹp đường ý: khi bóc lại, băng ván mỏng bắt đầu chiều
kính lớn. Bóc ván bằng máy bóc có trục chấu dày bằng không tới chiều dày s của ván. Khi
thì đường kính của lõi bóc phụ thuộc vào chiều kết thúc quá trình bóc, băng ván mỏng lại giảm
dài khúc gỗ bóc. Khi khúc gỗ bóc có chiều dài chiều dày từ s đến 0 và tổng cộng 2 đầu băng
là 2,6 m thì đường kính lõi gỗ bóc thường từ ván mỏng có chiều dày từ 0 đến s khoảng 40 –
0,12 - 0,15 m, chiều dài khúc gỗ bóc là 1,30 m 60 cm. Việc hao tổn ván mỏng này đã xảy ra
thì đường kính lõi khoảng 0,08 - 0,10 m. Nếu khi bóc lần 1 trên máy bóc có chấu kẹp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 133
Công nghiệp rừng
Bảng 4. Chiều dài băng ván mỏng theo đường kính gỗ tròn và chiều dày ván mỏng
(tạo ván bằng máy bóc ru lô - không trục chấu)
Đường kính Chiều dài băng ván bóc (m) với chiều dày ván khác nhau
Đường kính
ngoài phôi gỗ
lõi gỗ bóc (mm) 0,8 mm 1,2 mm 1,5 mm 2,0 mm
(mm)
100 35 8,71 5,84 4,69 3,55
110 35 10,79 7,23 5,81 4,39
120 35 13,06 8,75 7,03 5,30
130 35 15,53 10,40 8,35 6,30
140 35 18,20 12,19 9,78 7,38
150 35 21,06 14,10 11,31 8,53
160 35 24,11 16,14 12,95 9,76
170 35 27,37 18,32 14,70 11,07
180 35 30,82 20,62 16,54 12,46
190 35 34,46 23,06 18,49 13,93
200 35 38,31 25,62 20,55 15,48
210 35 42,35 28,32 22,71 17,10
220 35 46,58 31,15 24,98 18,81
230 35 51,01 34,11 27,35 20,59
240 35 55,64 37,20 29,82 22,45
250 35 60,46 40,42 32,40 24,39
260 35 65,48 43,77 35,09 26,41
270 35 70,70 47,26 37,88 28,50
280 35 76,11 50,87 40,77 30,68
290 35 81,72 54,61 43,77 32,93
300 35 87,53 58,49 46,87 35,26
310 35 93,53 62,50 50,08 37,67
320 35 99,73 66,63 53,40 40,16
330 35 106,12 70,90 56,81 42,73
340 35 112,71 75,30 60,34 45,37
350 35 119,50 79,83 63,96 48,09
360 35 126,48 84,49 67,69 50,90
370 35 133,66 89,28 71,53 53,78
380 35 141,03 94,20 75,47 56,74
390 35 148,60 99,25 79,52 59,78
400 35 156,37 104,44 83,67 62,89
Bảng 5. Chiều dài băng ván mỏng theo đường kính gỗ tròn và chiều dày ván mỏng
(tạo ván bằng máy bóc có trục chấu)
Đường kính Chiều dài băng ván bóc (m) với chiều dày ván khác nhau
Đường kính
ngoài phôi gỗ
lõi gỗ bóc (mm) 0,8 mm 1,2 mm 1,5 mm 2,0 mm
(mm)
250 150 39,41 26,32 21,09 15,86
260 150 44,43 29,68 23,78 17,87
270 150 49,64 33,16 26,56 19,97
280 150 55,06 36,77 29,46 22,14
290 150 60,66 40,52 32,46 24,40
300 150 66,47 44,39 35,56 26,73
310 150 72,47 48,40 38,77 29,14
320 150 78,67 52,53 42,08 31,63
330 150 85,06 56,80 45,50 34,19
340 150 91,65 61,20 49,02 36,84
350 150 98,44 65,73 52,65 39,56
360 150 105,42 70,39 56,38 42,37
370 150 112,60 75,18 60,21 45,25
380 150 119,98 80,10 64,16 48,21
390 150 127,55 85,16 68,20 51,24
400 150 135,31 90,34 72,35 54,36
Nhận xét: mỏng khi bóc ván bằng máy bóc rulo lớn hơn
- Khi so sánh các trường hợp cùng đường bóc bằng máy bóc có chấu kẹp do phần lõi gỗ
kính phôi gỗ bóc và cùng chiều dày ván về còn lại sau khi bóc của máy bóc rulo có đường
chiều dài băng ván mỏng, số liệu trên bảng 4 kính nhỏ hơn lõi gỗ bóc bằng máy có chấu kẹp.
và bảng 5 cho ta thấy: Chiều dài băng ván Nhưng tỷ lệ sai lệch chiều dài băng ván mỏng
134 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
Công nghiệp rừng
bóc trên 2 loại máy bóc rulo và chấu kẹp đối dao động trong khoảng từ 0,3 - 2,5% tùy từng
với mọi cấp chiều dày ván gần như bằng nhau. trường hợp cụ thể. Tỷ lệ sai lệch lớn nhất khi
Đường kính gỗ càng lớn thì tỷ lệ sai lệch của đường kính phôi gỗ nhỏ mà chiều dày ván
chiều dài băng ván mỏng bóc được trên 2 loại mỏng lại cao.
máy càng giảm. - Việc xác định chiều dài băng ván mỏng
- Số liệu tính toán theo các công thức tính qua công thức tính tương đương bằng cách tính
toán lý thuyết (3) hay tính toán gần đúng tương thông qua chu vi các đường tròn đồng tâm là
đương (10) đều cho thấy: Khi chiều dày ván có thể áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn, tại
mỏng tăng (s tăng) thì chiều dài ván mỏng bóc hiện trường sản xuất.
được sẽ giảm; Khi khúc gỗ tròn đưa vào bóc có - Chúng ta có thể sử dụng dữ liệu trong
đường kính tăng thì chiều dài băng ván mỏng bảng tra sẵn để nhận được kết quả tính chiều
bóc được cũng tăng; Sự sai khác về kết quả dày băng ván mỏng khi biết được kích thước
giữa 2 công thức đó là không đáng kể, có thể phôi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng thông
sử dụng công thức tính toán tương đương (10) dụng nếu chọn đường kính lõi bóc là 35 hoặc
áp dụng trong thực tế sản xuất đơn giản và 150 mm.
thuận tiện hơn công thức tính toán lý thuyết (3) TÀI LIỆU THAM KHẢO
rất nhiều. 1. В.А.Куликов (1976). Производство Фанера -
- Có thể tính chiều dài băng ván mỏng cho Издательство Лесная Промышленность Москва.
2. Phạm Văn Chương và Nguyễn Hữu Quang (2004).
bất kỳ khúc gỗ bóc nào khi biết đường kính Công nghệ sản xuất ván nhân tạo, Tập1 - Ván dán và
ngoài của khúc gỗ đã gọt tròn, đường kính của ván nhân tạo đặc biệt. Giáo trình Đại học Lâm nghiệp.
lõi gỗ sau bóc và chiều dày ván mỏng bằng NXB. Nông nghiệp, Hà nội.
công thức đơn giản hoặc tra từ bảng tính sẵn 3. Trinh Hien Mai and Adam Redman (2018).
(bảng 4 và bảng 5) cho những trường hợp cụ Characterisation of acacia and eucalyptus plantation
wood for veneer production in Vietnam. Journal of
thể và điều kiện phù hợp. Forestry Science and Technology No. 5/2018, pages
4. KẾT LUẬN 127-135.
- Xác định chiều dài băng ván mỏng qua các 4. Vưgốtxki (1968). Sổ tay Toán học sơ cấp (bản
thông số đường kính phôi gỗ, đường kính lõi tiếng Việt) - Nhà xuất bản Tiến bộ - Matxcơva.
gỗ bóc và chiều dày ván có ý nghĩa thiết thực 5. Wiliam Leggate, Robert McGavin and Henri
Bailleres (2017). A guide to manufacturing rotary
trong quy trình sản xuất ván bóc. veneer and products from small logs. Forest Product
- Tỷ lệ sai lệch giữa công thức tính toán lý Innovations, Salisbury Research Facility. Department of
thuyết và công thức tương đương trong tính Agriculture and Fisheries, Queensland, Australia.
chiều dài băng ván mỏng là không đáng kể,
DETERMINATION OF VENEER RIBBON LENGTH DURING LOG PEELING PROCESS
Trinh Hien Mai
Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
In the plywood making, log peeling is a very important stage to produce key material for the technology process.
Veneer ribbon length in plywood production affects decisively the use efficiency of raw material in production
technology and the cost of plywood product. In this article, we would like to introduce two formulas to determine
the veneer ribbon length through the parameters of rounding billet diameter, core billet diameter and veneer
thickness. The difference between the theorical formula and the equivalent formula in veneer ribbon length
calculation is negligible, ranging from 0.3 to 2.5% depending on the specific case. The biggest difference happens
as the rounding billet diameter is small and the veneer thickness is high. In this study, the largest difference is
2.5% in case the rounding billet diameter is very small (85 mm), and the veneer thickness 1.5 mm; and the
smallest deviation is less than 0.3% in case the rounding billet is 270 mm in diameter, veneer thickness is 0.5 mm.
With these calculation results, the author recommended: At the production site, it is necessary to determine the
length of veneer ribbon by the equivalent calculation formula through the perimeter of concentric circles or using
data in the available table when knowing the rounding billet diameter and veneer thickness.
Keywords: Equivalence formula, veneer peeling production, veneer ribbon length.
Ngày nhận bài : 20/4/2019
Ngày phản biện : 12/6/2019
Ngày quyết định đăng : 20/6/2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 135 File đính kèm:
xac_dinh_chieu_dai_bang_van_mong_trong_qua_trinh_boc_go.pdf

