Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam

K ế toán quản trị (KTQT) là một tập hợp các kỹ thuật, hỗ trọ' các

chức năng quẩn lý, với mục tiêu tăng cường giá trị tổ chức. KTQT

được thúc đầy bởi nhu cầu của quản lý chứ không phải, bởi các

bẽn liên quan. Thông qua việc sử dụng các kỹ thuật, KTQT bị ảnh

hưởng bơi các tổ chức khác nhau, các yếu tô'hành vi, kinh tế và xã

hội. Chính vì vậy, các lý thuyết: Lý thuyết dự phòng, lý thuyết đại

diện, lý thuyết xã hội học và lý thuyết tâm lý, thuyết phát triển

bền vững thường xuyên dược áp dụng trong các nghiên cứu

KTQT. Ap dụng các lý thuyết khác nhau trong nghiên cứu KTQT,

cho phép các nhà nghiên cứu hiêu KTQT từ những quan điểm

khác nhau, dê đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật khác nhau của

KTQT, KTQT chi phi

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 16080
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam

Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam
ngân sách để thiết lập 
và duy trì các mối quan hệ quyền lực 
hiện tại, bản chất chính trị của ngân 
sách thường quan sát thấy trong đời 
sống xã hội phức tạp. Quan điểm vé 
quá trình lao động trong các tác phẩm 
của Carl Marx, nhấn mạnh sự phân chia 
giai cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa 
lao động, tién lương và các nhà tư bản. 
Từ quan điểm của các nhà tư bản, lao 
động cần được giảm thiểu và tối đa hóa 
giá trị thặng dư, không giống như các 
yếu tố khác của sản xuất. Do đó, các 
nhà dầu tư phải kiểm soát được lao 
động cũng như quá trình lao động. 
Thông qua một sô' công trình như
Hopper và Armstrong (1991), Collinson 
(1987), Oakes và Covaleski (1994), các 
tác giả đều lập luận rằng, KTQT và 
thông tin chi phí là công cụ để khai thác 
hiệu quả sản xuất.
Foucault (1926 - 1984) sử dụng 
cách tiếp cận để nghiên cứu KTQT 
trong một bối cảnh chính trị và xã hội 
rộng hơn. Một loại của lý thuyết xã hội 
học thường dược sử dụng lả lý thuyết 
đại diện. Nó giải thích quá trình thể chế 
mà theo đó quy định, chuẩn mực hoặc 
thói quen đã trở thành hướng dẫn cho 
hành vi xã hội (Scott, 2004). Như 
Covaleski (1996) đã chỉ ra sự phù hợp 
với chuẩn mực xã hội của hành vi chấp 
nhận được và mức độ cao của sản xuất 
hiệu quả là tương đối quan trọng cho sự 
sống còn của một tổ chức.
ứng dụng nội dung lý thuyết vào đề 
tài nghiên cứu:
Lý thuyết xã hội học cho thấy, hệ 
thống KTQT chi phí trong DN không chỉ 
là những vấn đé mang tính nội bộ DN 
mà nó chịu tác động ảnh hưởng trong 
một bối cảnh xã hội chung, nó liên quan 
đến các chế dộ, chính sách hiện hành 
và giải quyết các mối quan hệ với người 
lao động trong DN. Chính vi vậy, các 
mục tiêu của DN đặt ra phải nằm trong 
mục tiêu chung mà xã hội chấp nhận 
được. Điéu nảy phù hợp với xu hướng 
PTBV và lợi ích DN gắn với lợi ích chung 
của xã hội. Ví dụ, các tiêu chuẩn chi phí 
phải xây dựng trên cơ sở định mức 
chung của ngành, hay việc lập các kế 
hoạch vé chi phí tién lương phải trên cơ 
sở mức lương tối thiểu do Nhà nước quy 
định, các thông tin vế KTQT, KTQT chi 
phí cung cấp cũng sẽ chịu tác động bởi 
các quy định của các chính sách thuế, 
chính sách tài chính của Nhà nước,...
Lý thuyết tâm lý (Psychological 
Theory)
Lý thuyết tâm lý (Psychological 
Theory): Lý thuyết tâm lý học đã được 
sử dụng nghiên cứu KTQT hơn 50 năm, 
Argyris (1952,1953) dựa vào mối quan 
hệ của con người và động lực nhóm, để 
điểu tra bối cảnh xã hội của ngân sách.
Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con 
người trong tổ chức, quan điểm của 
nhóm này cho rằng, năng suất lao động 
không chỉ do yếu tố vật chất quyết định 
mà còn do nhu cầu tâm lý xã hội của 
con người. “Vấn đế tổ chức là vấn đé 
con người” và họ chỉ ra rằng, trong 
trường phái cổ điển có nhiéu hạn chế, vì 
đã bỏ qua yếu tố con người trong quá 
trình làm việc.
Tác giả của lý thuyết các quan hệ 
con người trong tổ chức là Mary Parker 
Pollet (1868 - 1933). Tác giả này cho 
rằng, trong quá trình làm việc, người làm 
việc, người lao dộng có các mối quan hệ 
với nhau và với các nhà quản trị. Đồng 
thời, tác giả cũng nhấn mạnh hiệu quả 
của nhà quản trị phụ thuộc vào việc giải 
thích các mối quan hệ này. Các tác giả 
vế hành vi con người cho rằng, hoạt 
động của con người phụ thuộc nhiếu 
vào yếu tố tâm lý xã hội. Chính các yếu 
tố này, tạo nên các quan hệ tốt đẹp 
trong quá trinh lao động, từ đó mà có 
thể đạt được hiệu quả cao trong quá 
trình làm việc. Bởi, con người là một 
trong những thành phần quan trọng 
nhất của các tổ chức, đóng vai trồ quan 
trọng trong các hoạt động của các tổ 
chức. Khi hành vi cá nhân phù hợp với 
mục tiêu của tổ chức, các tổ chức phát 
triển thịnh vượng.
ứng dụng nội dung lý thuyết vào để 
tài nghiên cứu:
Để hiểu tác động của các hành vi 
của các nhân tố đối với tổ chức, lý 
thuyết tâm lý được áp dụng trong nghiên 
cứu KTQT, nghiên cứu mối quan hệ 
giữa hành vi cá nhân và KTQT 
(Birnberg, 2007) trong các quá trình lập 
ngân sách, kiểm soát và ra quyết định.
stedry (1960) sử dụng lý thuyết 
động lực để điéu tra ảnh hưởng của mục 
tiêu ngân sách tới hiệu suất cá nhân. 
Hopvvood (1972), sử dụng khái niệm 
này từ lý thuyết tâm lý nghiên cứu cáp 
trên sử dụng thông tin kế toán, để đánh 
giá cấp dưới vả ảnh hưởng của nhân 
viên cấp dưới với các nhân viên khác.
44 r í i i 'Mô /oán ty ' 'Hiểm /oán iô ' í/ư íny 9 /2 0 J7
Trong những năm 1970, KTQT sử 
dụng lý thuyết tâm lý để nghiên cứu làm 
thế nào các cá nhân xử lý các thông tin 
để lập kê' hoạch, kiểm soát và ra quyết 
định. EtalMock (1972), điều tra sự phản 
hồi tương tác của KTQT với nhận thức 
và phong cách cá nhân, để gây ảnh 
hưởng đến các quyết định điéu hành. Lý 
thuyết tâm lý học có thể sử dụng, để giải 
thích cả nguyên nhân và ảnh hưởng của 
KTQT đến hành vi cá nhân.
Lý thuyết tâm lý chỉ ra rằng, việc 
thiết lập và vận hành hệ thống KTQT chi 
phí trong DN, phải xem xét tác động đến 
mối quan hệ con người trong DN (quan 
hệ cấp trên với cấp dưới, quan hệ giữa 
các bộ phận trong DN với nhau). Điéu 
này liên quan đến quá trình hoạch định 
ngân sách, quá trình kiểm soát đánh giá 
vả ra quyết định phải dược động lực và 
hướng đến việc nâng cao hiệu quả các 
bộ phận. Ví dụ như, việc thiết lập các 
định mức chi phí và các chỉ tiêu đánh 
giá, nếu chỉ quan tâm đến việc cắt giảm 
chi phí mà không chú ý đến việc nâng 
cao hiệu suất và giải quyết hài hòa lợi 
ích giữa các bộ phận trong DN, có thể 
sẽ không huy động được mọi người 
trong DN nỗ lực phấn đấu giảm chi phí 
và gia tăng lợi nhuận.
Lý thuyet PTBV
Theo Hội đồng Thế giới vé Môi 
trường và Phát triển của Liên Hợp 
Quốc, thì “ PTBV" là “Sự phát triển đáp 
ứng được những yêu cẩu của hiện tại, 
nhưng không gây trở ngại cho việc dáp 
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Kế thừa và phát triển các khái niệm 
nêu trên, tiến sĩ Nguyễn Công Quang 
đưa ra khái niệm như sau: “PTBV là sự 
phát triển đáp ứng được những yêu cầu 
của hiện tại, nhưng không gây trở ngại 
cho việc đáp ứng nhu cầu cũng như 
điểu kiện sống của các thế hệ tương lai 
trèn cơ sở phát triển hài hoà kinh tế, xã 
hội và môi trường ở các thê' hệ, nhằm 
không ngừng nâng cao chất lượng 
cuộc sống của con người”, ở đây, đã 
nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa 
giữa 3 thành phần: Kinh tế - Xã hội - 
Môi trường.
+ Nội hàm của PTBV
PTBV là sự kết hợp hài hòa giữa 
tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội 
và thân thiện với môi trường.
Nội hàm về PTBV được tái khẳng 
định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất vé 
Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio 
de Janeiro (Brazil) năm 1992 và dược 
bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị 
Thượng đỉnh thế giới vé PTBV, tổ chức 
ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) 
năm 2002: "PTBV" là quá trình phát 
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và 
hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, 
gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng 
trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là 
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; Xoá 
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) 
và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, 
khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải 
thiện chất lượng môi trường; Phòng 
chống cháy và chặt phá rừng; Khai thác 
hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên 
thiên nhiên).
Quan niệm vế PTBV dần được hình 
thành từ thực tiễn đời sống xã hội và có 
tính tất yếu. Tư duy vé PTBV, bắt đầu từ 
việc nhìn nhận tẩm quan trọng của bảo 
vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự 
cần thiết phải giải quyết những bất ổn 
trong xã hội. Năm 1992, Hội nghị 
Thượng đỉnh về Môi trường và Phát 
triển của Liên hợp quốc, được tổ chức ở 
Rio de Janeiro, đé ra Chương trình nghị 
sự toàn cầu cho thế kỷ XXI. Theo đó, 
PTBV được xác định là: “Một sự phát 
triển thỏa mãn những nhu cẩu của thế 
hệ hiện tại, mà không làm hại đến khả 
năng dáp ứng những nhu cầu của thế 
hệ tương lai” .
Về nguyên tắc, PTBV là quá trình 
vận hành đồng thời ba binh diện phát 
triển: Kinh tế tăng trưởng bén vững, xã 
hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, 
văn hoá đa dạng và môi trường được 
trong lành, tài nguyên được duy trì bền 
vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh 
các nguyên tắc dạo đức cho PTBV 
bao gồm các nguyên tắc PTBV trong 
cả “Ba thê' chân kiéng” kinh tế, xã hội, 
môi trường.
Cho tới nay, quan niệm vé PTBV 
trên bỉnh diện quốc tế có dược sự 
thống nhất chung và mục tiêu, để thực 
hiện PTBV trở thành mục tiêu thiên 
niên kỷ.
ũhg dụng nội dung lý thuyết vào đề 
tài nghiên cứu:
Thứ nhất, PTBV vế kinh tế là phát 
triển nhanh và an toàn, chất lượng. 
PTBV vể kinh tế đồi hỏi sự phát triển 
của hệ thống kinh tế, trong dó cơ hội 
để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên 
được tạo điéu kiện thuận lợi và quyén 
sử dụng những nguồn tài nguyên thiên 
nhiên cho các hoạt động kinh tế được 
chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố 
được chú trọng ở đây là, tạo ra sự thịnh 
vượng chung cho tất cả mọi người, 
không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận 
cho một số ít, trong một giới hạn cho 
phép của hệ sinh thái cũng như không 
xâm phạm những quyền cơ bản của 
con người.
Khía cạnh phát triển bén vững về 
kinh tế gồm một số nội dung cơ bản:
Một là, giảm dần mức tiêu phí năng 
lượng và các tài nguyên khác thông qua 
công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống;
Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ 
không gây hại đến đa dạng sinh học và 
môi trường;
Ba là, binh đẳng trong tiếp cận các 
nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y 
tế và giáo dục;
Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt 
đối;
Năm là, công nghệ sạch và sinh thái 
hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, 
giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử 
dụng).
Nén kinh tế được coi là bén vững 
cẩn đạt được những yêu cấu sau: (1) Có 
tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt 
mức cao. Nước phát triển có thu nhập 
cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, 
nước càng nghèo có thu nhập thấp càng 
phải tăng trưởng mức độ cao. Câc nước 
đang phát triển trong điều kiện hiện nay, 
cẩn tăng trưởng GDP vào khoảng 
5%/năm, thỉ mới có thể xem có biểu
ýa /t ríu' •%' ừtẩn V -‘Kiểm ¡ứi ỉỉtnny 9/20J7 45
hiện PTBV vé kinh tế. (2) Cơ cấu GDP 
cũng là tiêu chí đánh giá PTBV vé kinh 
tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch 
vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp, thì 
tăng trưòng mới có thể đạt được bến 
vững. (3) Tăng trưởng kinh tế phải là 
tăng trưởng có hiệu quả cao, không 
chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai, PTBV về xã hội được đánh 
giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số 
bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo 
dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn 
hóa. Ngoài ra, bén vững vé xã hội là sự 
bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; Có sự 
binh đẳng giữa các giai tầng trong xã 
hội, bình đẳng giới; Mức độ chênh lệch 
giàu nghèo không quá cao và có xu 
hướng gần lại; Chênh lệch đời sống 
giữa các vùng miến không lớn.
Công bằng xã hội và phát triển con 
người, chỉ số phát triển con người (HDI) 
lả tiêu chí cao nhất vé phát triển xã hội, 
bao gồm: Thu nhập bình quân đầu 
người; Trình độ dân trí, giáo dục, sức 
khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn 
hóa, văn minh.
PTBV vé xã hội chú trọng vào sự 
công bằng và xã hội, luôn cần tạo điêu 
kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển 
con người và cố gắng cho tất cả mọi 
người cơ hội phát triển tiếm năng bản 
thân và có điếu kiện sống chấp nhận 
được. PTBV vé xã hội gồm một số nội 
dung chính:
Một là, ổn định dãn số, phát triển 
nông thôn để giảm sức ép di dân vào 
dô thị;
Hai là, giảm thiểu tác dộng xấu của 
môi trường đến đô thị hóa;
Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ;
Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa;
Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới 
nhu cầu và lợi ích giới;
Sàu là, tăng cường sự tham gia 
của công chúng vào các quá trình ra 
quyết định.
Thứ ba, PTBV vé môi trường. Quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 
phát triển nống nghiệp, du lịch, quá trinh 
dô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,...
đều tác động đến môi trường và gây ảnh 
hưởng tiêu cực đến môi trường, điéu 
kiện tự nhiên. Bén vững vê môi trường là 
khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất 
lượng môi trường sống của con người 
phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự 
trong sạch vế không khí, nước, đất, 
không gian địa lý, cảnh quan. Chất 
lượng của các yếu tố trẽn luôn cần được 
coi trọng và thường xuyên dược đánh 
giá kiểm định, theo những tiêu chuẩn 
quốc gia hoặc quốc tế.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài 
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường 
và cải thiện chất lượng môi trường 
sống. PTBV vé môi trường, đòi hỏi 
chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo 
vệ môi trường tự nhiên với sự khai 
thác nguồn tải nguyên thiên nhiên 
phục vụ lợi ích con người. Nhằm mục 
đích duy trì mức độ khai thác những 
nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất 
định, cho phép môi trường tiếp tục hỗ 
trợ điêu kiện sống cho con người và 
các sinh vật sống trên trái đất.
PTBV về môi trường gồm những 
nội dung cơ bản:
Một là, sử dụng có hiệu quả tài 
'nguyên, đặc biệt là tài nguyên không 
tái tạo;
Hai là, phát triển không vượt quá 
ngưỡng chịu tải của hệ sinh thải;
Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, 
bảo vệ tầng ôzôn;
Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu 
phát thải khí nhà kính;
Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ 
sinh thái nhạy cảm;
Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc 
phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương 
thực thực phẩm), cải thiện và khôi 
phục môi trường những khu vực ô 
nhiễm,...
Kết luận
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, 
một điêu kiện sống còn đối với các DN 
là phải kiểm soát tốt chi phí và có các 
quyết định kinh doanh đúng đắn, điêu 
này chỉ có được thông qua hệ thống 
KTQT chi phí. Chính vì vậy, dựa vào lý
thuyết nền, giúp tác giả định hướng 
khi xây dựng mô hình KTQT chi phí 
phù hợp cho các DN khai thác, chế 
biến và kinh doanh đá xây dựng ở Việt 
Nam. Bài viết nhận định rằng, các lý 
thuyết nền là kim chỉ nam trong quá 
trình định hướng và xây dựng tổ chức 
công tác KTQT, KTQT chi phí như: Tổ 
chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác 
kế toán, phân cấp quản lý, trách 
nhiệm quản lý, chế độ KTQT,... trong 
các DN sản xuất Việt Nam nói chung 
và đi sâu nghiên cứu chế độ KTQT tại 
các DN khai thác, chế biến và kinh 
doanh đá xây dựng nói riêng. Nhằm 
đánh giá thực trạng KTQT chi phí 
trong DN sản xuất, để vận dụng, thiết 
lập mô hỉnh KTQT chi phí hoạt động 
một cách hiệu quả nhấ t.n
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tu 
số 5312006m - BTC, Hương dần áp 
dụng KTQT trong DN.
2. PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình, 
2016. Viện Kinh tế và Chính trị thế 
giới. PTBV ở Việt Nam: Tiêu chí đánh 
giá và dịnh hướng phát triển. Tạp chí 
Tài chính.
3. Debra Lam (2014), Vietnams 
Sustainable Development Policies: 
Vision VS Implementation, World 
Scienctific Book, 2014
4. Vũ Văn Hiển (2014), PTBV ỞViệt 
Nam, Tạp chí Cộng Sản (Communist 
Review), sô' tháng 1-2014
Thông tin tác giả
Nguyễn Thị Đức Loan 
Đơn vị công tác: Viện Du lịch - 
Quán lý - Kinh doanh, Trường Đại 
học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVU) 
Email: loanntd@bvu.edu.vn - 
Tel: 0918.737.988.
46 cỉ»í ,'Jiếtoát» ViíỉÂn toát» itốt/iátiy 9/ 20J7

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_ly_thuyet_khi_to_chuc_mo_hinh_ke_toan_quan_tri_chi.pdf