Vai trò của sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo đối với minh bạch thông tin kế toán tài chính trong khu vực công tại Việt Nam
TÓM TẮT
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới nên việc cung cấp thông tin
kế toán tài chính (TTKTTC) minh bạch đang trở thành một áp lực rất lớn đối với các đơn vị thuộc
khu vực công. Hơn nữa, nhà nước đang thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ tài chính trong khu vực
công nhằm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước (NSNN), lúc này nhà quản lý là người có vai trò
chủ chốt trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức, bộ máy, nhân sự, hoạt động và tài chính
của đơn vị. Vì vậy để nâng cao minh bạch TTKTTC trong khu vực công thì sự hỗ trợ của nhà lãnh
đạo ảnh hưởng đáng kể đến minh bạch TTKTTC. Mô hình nghiên cứu có dạng SEM và áp dụng kỹ
thuật phân tích PLS - SME với sự hỗ trợ của phần mềm Smart PLS 3.2.7 để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu. Kết quả phân tích dữ liệu từ 164 đơn vị công tại Việt Nam khẳng định rằng sự hỗ trợ
của nhà lãnh đạo có những tác động trực tiếp đến hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), thể hiện
qua các mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân tố gồm sự am hiểu của kế toán trưởng,
mức độ đáp ứng của thiết bị phần cứng, mức độ đáp ứng của phần mềm và mức độ đáp ứng của
công nghệ truyền thông. Những nhân tố này chính là biến trung gian trong sự tác động của sự hỗ
trợ của nhà lãnh đạo đến minh bạch TTKTTC
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo đối với minh bạch thông tin kế toán tài chính trong khu vực công tại Việt Nam
g của thiết bị phần cứng, mức độ đáp ứng của phầnmềm vàmức độ đáp ứng của công nghệ truyền thông và cả 04 nhân tố này đều đóng vai trò là 569 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý 4(1):562-573 biến trung gian trong mối quan hệ giữa minh bạch TTKTTC và sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Kết quả này phù hợp với bối cảnh hiện nay của đơn vị công và đặc biệt là đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam ngày càng được nhà nước thúc đẩy nâng cao khả năng tự chủ. Khi mức độ tự chủ càng cao nhà lãnh đạo càng được giao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, hoạt động và tài chính của đơn vị. Vì vậy, kết quả này cho thấy mặc dù nhà lãnh đạo không trực tiếp tham gia vào công tác kế toán nhưng với sự hỗ trợ tích cực của nhà lãnh đạo cho công tác kế toán như tuyển dụng kế toán trưởng có sự am hiểu cao và đầu tư ngân sách thích hợp cho cơ sở hạ tầng kế toán sẽ góp phần nâng caominh bạch TTKTTC. Kết luận này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Komala, Harrison và Sayogo, Rapina, Fitrios đã chứng minh một khi nhà quản lý chú trọng đến minh bạch TTK- TTC và có sự hỗ trợ tích cực về nguồn nhân lực và vật lực để tổ chức thực hiệnHTTTKT thì sẽ giúpnâng cao minh bạch TTKTTC trong khu vực công6,31,45,46. Tuy nhiên, kết quả đánh giá thực trạng sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo tại các đơn vị công hiện nay chưa cao chỉ ở mức điểm trung bình (4,85/7). Điều này cho thấy nhà lãnh đạo đơn vị công chưa có sự quan tâm đúng mức đến HTTTTK của đơn vị và kết hợp với những hạn chế về khả năng tài chính, đơn vị còn phụ thuộc đáng kể vào NSNN nên nhà lãnh đạo đơn vị cũng không chủ động trong việc đầu tư phát triển HTTTKT phù hợp với nhu cầu của đơn vị. Trong khi đó, điều kiện tài chính của NSNN của Việt Nam còn nghèo nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất cho đơn vị công cũng còn khá thấp. Chính từ những nguyên nhân này đã dẫn đến mức độ đáp ứng của thiết bị phần cứng, mức độ đáp ứng của phần mềm và mức độ đáp ứng của công nghệ truyền thông chỉ mới được đánh giá ở mức trung bình khá với số điểm lần lượt là 5,89; 5,841; 5,52 trên thang điểm 7. Độ lệch chuẩn đánh giá của ba nhân tố này cũng khá cao (>1) chứng tỏ mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng kế toán không đồng đều giữa các đơn vị công tại Việt Nam. Những đơn vị nào có khả năng tự chủ cao hơn thì có điều kiện, chủ động và đầu tư tốt hơn cho cơ sở hạ tầng kế toán và ngược lại. Còn về sự am hiểu của kế toán viên được đánh giá ở mức điểm cao hơn so với các nhân tố khác là 6,05/7. Kết quả này cho thấy đơn vị đã có sự chú trọng đến việc tuyển dụng kế toán trưởng có trình độ chuyên môn. Trong các yêu cầu về sự am hiểu của kế toán viên, trình độ chuyên môn về kế toán và HTT- TKT của kế toán trưởng của đơn vị công được đánh giá khá cao. Tuy nhiên, yêu cầu kế toán trưởng có kiến thức chuyên môn về quản lý, và kế toán trưởng có kinh nghiệm quản lý chỉ đạt mức trung bình khá với mức điểm 5 và độ lệch chuẩn của 02 biến này cao. Điều này thể hiện kế toán trưởng đơn vị công vẫn còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệmquản lý. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữaminh bạch TTKTTC thì các đơn vị công cần chú trọng nâng cao chất lượng tuyển dụng kế toán trưởng có chuyên môn và kinh nghiệm quản lý cao, đồng thời đơn vị cũng cần tập trung đầu tư thiết bị phần cứng, phần mềm, công nghệ truyền thông phù hợp với nhu cầu công tác kế toán của đơn vị. Đặc biệt để đáp ứng được xu hướng nâng cao khả năng tự chủ như hiện nay, nhà lãnh đạo đơn vị phải là người tiên phong trong việc tổ chức, thực hiện và khuyến khích nhân viên tham gia tích cực thông qua sự hỗ trợ tích cực từ nhà lãnh đạo. KẾT LUẬN Đối với đơn vị công, TTKTTC mang tính tuân thủ cao. Việc phản ánh và trình bày các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính cũng như việc công bố TTKTTC phải theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tuy nhiên, để có thể tạo lập TTKTTC minh bạch thì đơn vị công cần phải có một HTTTKT chất lượng. Chất lượng của quá trình thu thập, xử lý và công bố thông tin của HTTTKT tại đơn vị công phụ thuộc đáng kể vào các nhân tố như sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo, sự am hiểu của kế toán trưởng, mức độ đáp ứng của thiết bị phần cứng, mức độ đáp ứng của công nghệ truyền thông. Khi đơn vị chú trọng phát triển và hoàn thiện các nhân tố này thì sẽ thúc đẩy minh bạch TTKT của đơn vị nâng cao đáng kể. Trên cơ sở nhận diện các nhân tố kết hợp với những đánh giá thực trạng của các nhân tố này sẽ là một kênh tham khảo hữu ích cho các nhà lãnh đạo, các cơ quan cấp trên đưa ra được những quyết định, chính sách phù hợp để nâng cao minh bạch TTKTTC của các đơn vị công tại Việt Nam. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán NSNN: Ngân sách nhà nước TTKTTC: Thông tin kế toán tài chính TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Tác giả VõVănNhị và ĐậuThịKimThoa đã đóng góp ngang nhau từ việc lên ý tưởng đến thu thập tài liệu, thu thập, phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu trên bài báo. 570 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý 4(1):562-573 TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Coronel SS. The Right to Know: Access-To-Information in Southeast Asia. In: Coronel SS, editor. Fighting for The Right to Know. Bangkok, Thailand. Raintree Publishing. 2001;p. 1– 20. 2. Horsely JP. Rule of Law: Guangzhou’s Pioneering Foray into Open Government. The China Business Review. 2003;30(4):3– 40. 3. Hopper T, Lassou P, Soobaroyen T. Globalisation, Accounting and Developing Countries. Critical Perspectives on Account- ing. 2017;43:125–148. 4. Cam T. Việt Nam ở Top các quốc gia ít công khai ngân sách nhất thế giới. Báo điện tử của Đài tiếng nói Việt Nam. 2018;. 5. Bolívar MPR, Hernández AML, Muñoz LA. Determinants of Financial Transparency in Government. International Public Management Journal. 2013;16(4):557–602. 6. KomalaAR. The Influenceof theAccountingManagers Knowl- edge and The Top Managements Support on The Account- ing Information System and Its Impact on The Quality of Ac- counting Information: A Case of Zakat Institutions in Ban- dung. Journal of Global Management. 2012;1:53–73. 7. Ferejohn J. Accountability and authority: toward a theory of political accountability. Democracy, accountability, and rep- resentation. 1999;p. 131–133. 8. Schipper KBME. Financial Reporting Transparency. Journal of accounting, auditing & finance. 2007;p. 173–190. 9. Zimmerman JL. The Municipal Accounting Maze: An Analy- sis of Political Incentives. J. Journal of Accounting Research. 1977;21(1):107–144. 10. Cheng RH. An empirical analysis of theories on factors influ- encing state government accounting disclosure. Journal of Accounting and Public Policy. 1992;;11:1–42. 11. Jaggi B, Low PY. Impact of Culture, Market Forces, and Legal System on Financial Disclosures. International Journal of Ac- counting. 2000;35(4):495–519. 12. Archambault J, Archambault M. A Multinational Test of De- terminants of Corporate Disclosure. The International Journal of Accounting. Corporate Communications: An International Journal. 2003;38(2):173–194. 13. Rawlins B, Kwak Y. Give the Emperor a Mirror: Toward Devel- oping a Stakeholder Measurement of Organizational Trans- parency. Journal of Public Relations Research. 2009;21(1):71– 99. 14. Williams A. A Global Index of Information Transparency and Accountability. Journal of Comparative Economics. 2015;43(3):804–824. 15. GRI, et al. Sustainability Reporting Guidelines. Information và Management. 2006;3. 16. Christensen L. Corporate Communication: The Challenge of Transparency. Corporate Communications: An International Journal. 2002;7(3):162–168. 17. Lee G, Kwak Y. Open Government Implementation Model: Moving to Increased Public Engagement. IBM Center for The Business of Government. 2011;. 18. IPSASB. The Conceptual Framework for General Purpose Fi- nancial Reporting by Public Sector Entities. Int Polit Sci Rev. 2014;p. 1–120. 19. Lee YW, Bersch K, et al. AIMQ: AMethodology for Information Quality Assessment. Information và Management. Informa- tion Polity. 2002;40(2):133–146. 20. Solberg M. A Survey Analysis of Transparency in Three Asian Regulatory Agencies Responsible for Medical Products. PhD Thesis University of Southern California. 2010;. 21. Wong W, Welch E, et al. Does E-Government Promote Ac- countability? A Comparative Analysis of Website Openness and Government Accountability. Governance: An Inter- national Journal of Policy, Administration, and Institutions. 2004;17(2):275–297. 22. Lindstedt C, Naurin D, et al. Transparency Is Not Enough: Mak- ing Transparency Effective in Reducing Corruption. Int Polit Sci Rev. 2010;31(3):301–322. 23. Michener G, Bersch K. Identifying Transparency. Information Polity. Accounting, Organizations and Society. 2013;18:233– 242. 24. Sharman JC, Chaikin D. Corruption and anti-money- laundering systems: putting a luxury good to work, Gover- nance: An International Journal of Policy. Administration, and Institutions. 2009;22(1):27–45. 25. Xu H, et al. Key Issues Accounting Information Quality Man- agement: Australian Case Studies. Industrial Management and Data Systems. 2003;103:461–470. 26. Sacer IM, et al. Accounting Information System’s Quality as TheGround forQuality Business Reporting. Iadis International Conference E-Commerce. 2006;. 27. Otley DT. The Contingency Theory of Management Account- ing: Achievement and Prognosis. Accounting Organizations and Society. 1980;5(4):413–428. 28. Laudon, et al. Sistem Informasi Manajemen. ogyakarta: Penerbit Andi. 2005;. 29. Wisna N. Organizational Culture and Its Impact on The Qual- ity of Accounting Information Systems. Journal of Theoretical and Applied Information Technology. 2015;82(2):1–7. 30. Okpala KE. Fiscal Accountability Dilemma in Nigeria Public Sector: A Warning Model for Economic Retrogression. Re- search Journal of Finance andAccounting. 2012;3(6):113–132. 31. Rapina. Factors Influencing The Quality of Accounting In- formation. Research journal of finance and accounting. 2014;5(2):148–152. 32. Ang CL, Davies MA, Finlay PN. An Empirical Model of It Usage in The Malaysian Public Sector. Journal of Strategic Informa- tion Systems. 2001;10:159–174. 33. McLeod R, Schell G. Management Information Systems . 10th Edition New Jersey: Printice-Hall Inc. 2007;. 34. Aziz MAA, et al. Enhancement of the Accountability of Public Sectors through Integrity System, Internal Control Systemand Leadership Practices: A Review Study. Procedia Economics and Finance. 2015;28:163–169. 35. Xu H, et al. Critical Success Factors for Accounting Informa- tion system data quality. Philosophy Thesis, The University of Sounthern Queenland, Australia. 2003;. 36. MartinsMR. Size ofMunicipalities, Efficiency, and Citizens Par- ticipation: A Cross-European Perspective.”. Environment and Planning Government and Policy. 1995;13(4):441–458. 37. García AC, García JG. Determinants of Online Reporting of Ac- counting Information by Spanish Local Government Authori- ties. Local Government Studies. 2010;36(5):679–695. 38. Bastida F, Benito B. Central Government Budget Practices and Transparency: An International Comparison. Public Adminis- tration. 2007;85(3):667–716. 39. Brislin RW. Back-Translation for Cross-Cultural Research. Jour- nal of Cross- Cultural Psychology. 1970;1(3):185–216. 40. Hair EA. A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS_SEM). Second Edition. 2016;. 41. Anderson JC, et al. A Path Analytic Model of a Theory of Quality Management Underlying the Deming Management Method: Preminary Empirical Findungs. Decision Sciences. 1995;26(5):637–658. 42. Bavik A. Developing a New Hospitality Industry Organiza- tional Culture Scale. International Journal of Hospitality Man- agement. 2016;58:44–55. 43. Nguyen PN. The Impact of Coordination and Competition on Cross-Functional Knowledge Sharing and Organisational Per- formance. PhD Thesis University of Western Sydney. 2014;. 44. Lindell MK, Whitney DJ. Accounting for Common Method Variance in Cross- Sectional Research Designs. Journal of Ap- plied Psychology. 2001;86(1):114–121. 45. Harrison TM, Sayogo DS. Transparency, Participation, and Ac- countability Practices in Open Government: A Comparative Study. Government Information Quarterly. 2014;31(4):513– 525. 46. Fitrios R. Factors That Influence Accounting Information System Implementation and Accounting Information Qual- 571 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý 4(1):562-573 ity. International Journal of Scientific và Technology Research. 2016;5(5):192–198. 572 Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 4(1):562-573 Open Access Full Text Article Research Article University of Economics HCMC Correspondence Vo V an Nhi, University of Economics HCMC Email: nhi_vo1958@yahoo.co History Received: 18/6/2019 Accepted: 15/10/2019 Published: 31/3/2020 DOI : 10.32508/stdjelm.v4i1.600 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. The role of topmanagers’ support in financial accounting information transparency in Vietnam’s public sector Vo V an Nhi*, Dau Thi Kim Thoa Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The Vietnamese economy has been strongly integrating with the world economy. As a result, the requirement to provide transparent financial accounting information has been putting consider- able pressure on the public sector. Moreover, as the Government is promoting self-sufficiency in the public sector to reduce the burden on the governmental budget, top managers are the main decision-makers to the organizational, personnel, operational and financial issues in their compa- nies. Therefore, the support of top managers can significantly affect the improvement of financial information transparency in the public sector. The research model takes the form of SEM and is evaluated using PLS-SEMmethodology on the Smart PLS 3.2.7 software. The results from analyzing data from 164 Vietnam's public companies confirm that the support of top managers has a direct impact on the accounting information system as observed from intermediate variables that reflect the relationship between top managers' support and financial information transparency, namely chief accountant's expertise, the availability and function of the hardware, software and the com- munication technology network. Key words: Financial information transparency, public sector accounting, supports from top managers Cite this article : anNhi V V, Thi Kim ThoaD. The role of topmanagers’ support in financial accounting information transparency in Vietnam’s public sector. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(1):562-573. 573
File đính kèm:
- vai_tro_cua_su_ho_tro_cua_nha_lanh_dao_doi_voi_minh_bach_tho.pdf