Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế

Thông qua kết quả phỏng vấn sâu 11 người am hiểu là cán bộ kiểm lâm huyện, trưởng thôn, đại

diện ban quản lý rừng cộng đồng; phỏng vấn 60 hộ dân, vàthảo luận 8 nhóm nam, nữ và trẻ em tại hai

điểm nghiên cứu, đề tài đã xác định được có sự phân biệt giới trong các hoạt động quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng cộng đồng ở cả 2 nhóm dân tộc Kinh (xã Hương Lộc) và Cơ tu (xã Thượng Quảng).

Mức độ tham gia của nữ giới và nam giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng là không

giống nhau và có sự tương đồng giữa 2 nhóm dân tộc. Nam giới thường tham gia vào các hoạt động

quản lý bảo vệ rừng nhiều hơn nữ giới. Nam giới hầu như có quyền tham gia và quyết định tất cả mọi

việc từ gia đình đến ngoài xã hội như: lập kế hoạch, xây dựng quy ước, tuần tra bảo vệ, phát triển rừng

cộng đồng và tham gia lãnh đạo cộng đồng; Trong lúc đó phụ nữ rất ít có cơ hội để tham gia vào các

hoạt động trên, đặc biệt là vị trí quản lý cộng đồng. Sở dĩ có sự khác biệt giới như vậy là do 2 nhân tố

chi phối: định kiến giới và địa vị xã hội. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích kết quả thì sự khác biệt giới

trong hoạt động quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng cộng đồng do địa vị xã hội ở nhóm người Cơ tu

rõ nét hơn ở nhóm người Kinh

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 5500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế

Vai trò của giới trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế
 vai trò tham gia cộng đồng, 
 đình, con cái là việc của phụ nữ. Đối với vai 
cả nam và nữ đều tham gia các hoạt động 
 trò lãnh đạo cộng đồng, vị trí của người dân 
họp thôn để xây dựng quy ước hay lập kế 
 khi tham gia trong ban quản rừng cộng đồng 
hoạch quản lý bảo vệ rừng. Tuy nhiên, 
 cho thấy vị trí của giới trong các hoạt động 
người chồng vẫn tham gia thường xuyên 
 liên quan đến quản lý bảo vệ rừng cộng 
hơn, người vợ chỉ tham gia khi chồng bận 
 đồng. Cụ thể ở Bảng 2. 
hoặc không có ở nhà. Do đó, người phụ nữ 
 Bảng 2. Vị trí của nam và nữ tham gia trong ban quản lí bảo vệ rừng cộng đồng 
 Xã Hương Lộc Xã Thượng Quảng 
 Chức vụ Thành phần tham gia Thành phần tham gia 
 Nam Nữ Nam Nữ 
 Trưởng ban x x 
 Phó trưởng ban x x 
 Thủ quỹ x x 
 Tổ trưởng x x 
 Thành viên x x x 
 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra điều tra (2019) 
 Có thể thấy rằng, các thành viên quản lý rừng cộng đồng cũng là nam giới, 
trong ban quản lý rừng cộng đồng chủ yếu nữ giới chỉ là thành viên với số lượng tương 
là nam giới, các vị trí quan trọng trong ban đối ít chỉ có từ 2 – 3 người. Theo quan niệm 
 1617 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1613-1624 
phụ nữ chân yếu tay mềm, ít có tiếng nói vào các hoạt động QLBV và phát triển rừng 
trong cộng đồng nên khi bầu chọn các chức nhiều hơn nữ giới. 
vụ trong ban quản lý rừng cộng đồng thì phụ Cụ thể: 
nữ hầu như không được chọn mà đa phần là 
 - Đối với hoạt động xây dựng quy 
nam giới đảm nhận. 
 ước bảo vệ rừng: mức độ tham gia hoạt 
3.3. Mức độ tham gia của giới trong công động giữa nam giới và nữ giới trong các gia 
tác quản lý bảo vệ và phát triển RCĐ đình ở cả 2 nhóm dân tộc là khác nhau. Sự 
 Kết quả ở Biểu đồ 2 cho thấy, mức độ tham gia của nam giới nhiều hơn nữ giới. Tỉ 
tham gia của nữ giới và nam giới là hoàn lệ nam giới tham gia hoạt đồng này là trên 
toàn khác nhau, nam giới thường tham gia 50%, nhưng nữ giới chỉ dưới 20%. 
 Xã Hương Lộc Xã Thượng Quảng 
 (%) Xây dựng quy ước QLBVR (%) Xây dựng quy ước QLBVR
 80 60
 60 Mức 1 Mức 1
 40
 40 Mức 2 mức 2
 20
 20 Mức 3 Mức 3
 0 mức 4 0 Mức 4
 Nam Nữ Nam nữ
 (%) Lập kế hoạch hành động hằng năm Lập kế hoạch hành động hằng năm
 (%)
 80 80
 Mức 1 Mức 1
 60 60
 mức 2
 40 Mức 2
 40 Mức 3
 20 Mức 3
 20 Mức 4
 0 Mức 4
 Nam Nữ 0
 Nam Nữ
 (%) Hoạt động QLBVRCĐ (%) Hoạt động QLBVR cộng đồng
 100 100
 80 Mức 1 80 Mức 1
 60 60
 Mức 2 Mức 2
 40 40
 Mức 3 Mức 3
 20 20
 Mức 4 Mức 4
 0 0
 Nam Nữ Nam Nữ
1618 Ngô Thị Phương Anh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1613-1624 
 Hoạt động phát triển RCĐ Hoạt động phát triển rừng
 80 80
 60 Mức 1 60 Mức 1
 Mức 2
 40 Mức 2 40
 Mức 3 Mức 3
 20 20
 Mức 4
 Mức 4 0
 0
 Nam Nữ
 Nam Nữ
 Hoạt động sử dụng TNR Hoạt động sử dụng TNR
 150 80
 Mức 1 Mức 1
 100 60
 Mức 2
 40 Mức 2
 50
 Mức 3 Mức 3
 20
 0 Mức 4 Mức 4
 0
 Nam Nữ
 Nam Nữ
 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra (2019) 
 Biểu đồ 2. Mức độ tham gia các hoạt động các hoạt động QLBVR theo giới 
 Mức 1: Không tham gia Mức 2: Ít Tham gia 
 Mức 3: Tham gia vừa phải Mức 4: Tham gia nhiều 
 Đối với các hoạt động phát triển rừng lớn, nam giới là người luôn có mức độ tham 
cộng đồng: phần lớn nam giới tham gia với gia nhiều hơn nữ giới. Chính điều này đã 
mức độ trên 60%, nữ giới chỉ dưới 20%. làm tăng khoảng cách giữa nữ giới với các 
Theo phỏng vấn sâu, nữ giới ít tham gia là hoạt động QLBV&PT rừng cộng đồng nên 
do họ phải làm nhiều công việc khác nhau: mức độ tham gia của họ là rất thấp. 
việc nhà, chăm lo cho gia đình con cái, tham 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác 
gia vào việc sản xuất kiếm thêm thu nhập biệt về giới trong quản lý, sử dụng và 
nên mức độ tham gia của họ trong công tác phát triển RCĐ 
QLBV&PT rừng cộng đồng rất hạn chế. Sự khác biệt giới trong quản lý, sử 
 Hoạt động sử dụng tài nguyên rừng dụng và phát triển rừng cộng đồng luôn chịu 
cộng đồng: mức độ tham gia trong hoạt động ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong phạm vi 
này đều rất thấp đối với cả hai giới, tỷ lệ nam nghiên cứu, đề tài khảo sát ý kiến các bên 
giới và nữ giới tham gia dưới 20%. Riêng liên quan và xác định 2 nhân tố ảnh hưởng 
nhóm dân tộc Cơ tu ở xã Thượng Quảng, mức nhiều nhất đến sự khác biệt này chính là 
độ tham gia của nam giới nổi trội hơn chiếm định kiến giới và địa vị xã hội. 
khoảng 40%. 3.4.1. Định kiến giới ảnh hưởng đến sự khác 
 Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, biệt giới trong quản lý, sử dụng và phát 
chúng ta dễ nhận thấy rằng trong các hoạt triển RCĐ 
động động QLBV&PT rừng cộng đồng mức Định kiến giới: là nhận thức, thái độ 
độ tham gia của giới có sự chênh lệch rất và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, 
 1619 
 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1613-1624 
 vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ kiến nào đã ảnh hưởng đến sự khác biệt giới 
 (Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới). trong quản lý, sử dụng và phát triển rừng 
 Vậy trong bối cảnh nhóm dân tộc Kinh và cộng đồng? Kết quả cho dưới Biểu đồ 3.
 Cơ tu tại huyện Nam Đông thì những định 
 (%) 
 (%) 
 Biểu đồ 3. Định kiến giới ảnh hưởng đến sự khác biệt giới trong quản lý, sử dụng và phát triển RCĐ 
ĐK1: Chỉ có phụ nữ mới làm công việc nội trợ, may vá, chăm sóc sức khỏe trong gia đình 
ĐK2: Chỉ nam giới mới làm các công việc tuần tra bảo vệ rừng cộng đồng. 
ĐK3: Chỉ nữ giới mới làm các công việc gieo ươm cây bản địa, chăm sóc vườn ươm, trồng phục hồi rừng cộng đồng. 
ĐK4: Chỉ nam giới mới làm các công việc vệ sinh rừng, phát luỗng dây leo bụi rậm. 
ĐK5: Chỉ nam giới mới cần tham gia các cuộc họp tập huấn về QLBV rừng cộng đồng. 
ĐK6: Chỉ nữ giới mới cần tham gia các cuộc họp, tập huấn về gieo ươm cây bản địa, chăm sóc cây con tại vườn 
ươm, trồng phục hồi rừng cộng đồng. 
ĐK7: Chỉ nam giới mới đảm đương tốt vai trò lãnh đạo cộng đồng tham gia các hoạt động liên quan đến QLBV rừng 
cộng đồng. 
 1620 Ngô Thị Phương Anh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1613-1624 
 Qua Biểu đồ 3, cho kết quả: đồng ý với tỷ lệ 50 – 57% tại xã Hương Lộc 
 - Người dân ở xã Hương Lộc (nhóm và xã Thượng Quảng. 
dân tộc Kinh) và xã Thượng Quảng (nhóm Có thể thấy rằng, người dân ở cả 2 xã đại 
dân tộc Cơ tu) đồng ý với quan điểm “chỉ diện cho 2 nhóm dân tộc Kinh và Cơ tu đều 
có phụ nữ mới làm các công việc nội trợ, coi việc phụ nữ đảm đương công việc nội 
may vá, chăm sóc sức khỏe trong gia đình” trợ, chăm sóc con cái là nhiệm vụ và thiên 
(với tỷ lệ ý kiến đồng ý: 60 – 80%).- Đa số chức của người phụ nữ. Việc tuần tra, quản 
người dân cả 2 nhóm dân tộc đồng ý với lý, chăm sóc rừng là việc của nam giới, công 
quan điểm “Chỉ nam giới mới làm các công việc này khá nặng nhọc do khoảng cách từ 
việc tuần tra bảo vệ rừng cộng đồng” (ĐK2) nhà đến rừng cộng đồng tương đối xa (1,5 
(với tỷ lệ 73% ý kiến đồng ý). giờ đi bộ), đôi khi ở lại qua đêm nên rất ít 
 - Nhiều người dân ở 2 nhóm dân tộc khi phụ nữ tham gia. Việc tham gia vào các 
đều không đồng ý với quan điểm “Chỉ nữ công việc (phát luỗng dây leo, bụi rậm, gieo 
giới mới làm các công việc gieo ươm cây ươm, trồng rừng) thì cả nam và nữ đều tham 
bản địa, chăm sóc vườn ươm, trồng phục gia, song nam giới thường tham gia nhiều 
hồi rừng cộng đồng” (ĐK3), tỷ lệ không hơn nữ giới. Việc tham gia các buổi họp hay 
đồng ý chiếm từ 40 – 60%, và đồng ý 
 tập huấn thì người dân đều cho rằng cả nam 
khoảng 30%. 
 và nữ đều có thể tham gia không phân biệt 
 - Với quan điểm (ĐK4) chỉ nam giới về nội dung tuần tra rừng hay hướng dẫn kỹ 
mới làm các công việc vệ sinh rừng, phát thuật gieo ươm cây bản địa. Tuy nhiên, thực 
luỗng dây leo bụi rậm thì nhóm người Kinh tế cho thấy các cuộc hội họp trong thôn, phụ 
có tỷ lệ người dân không đồng tình với quan 
 nữ thường ít khi tham gia vì họ cho rằng 
điểm ĐK4 khá cao (chiếm 53,33%). Trong 
 việc xã hội, họp hành là của đàn ông. Ngoài 
khi đó, người Cơ tu cho rằng việc này là do 
 ra, người dân cũng quan niệm chỉ có nam 
nam giới làm (chiếm 57,69%). 
 giới mới đảm đương tốt vai trò lãnh đạo 
 - Với quan điểm (ĐK5) chỉ nam giới cộng đồng tham gia các hoạt động liên quan 
mới cần tham gia các cuộc họp, tập huấn về 
 đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng 
QLBV rừng cộng đồng thì người dân cả 2 
 đồng, nam giới tham gia các hoạt động xã 
xã đều không đồng tình với quan điểm này 
 hội nên có nhiều kinh nghiệm và kiến thức. 
(chiếm trên 70%). 
 Chính định kiến này càng làm phụ nữ ít có 
 Với quan điểm (ĐK6) chỉ nữ giới 
 cơ hội để tham gia vào các hoạt động lãnh 
mới cần tham gia các cuộc họp, tập huấn về 
 đạo cộng đồng. 
gieo ươm cây bản địa, chăm sóc cây con tại 
vườn ươm, trồng phục hồi rừng cộng đồng Tóm lại, những định kiến về giới luôn 
thì phần lớn người dân cả 2 xã đều không là rào cản lớn hạn chế nữ giới tham gia vào 
đồng ý với tỷ lệ (chiếm từ 38 – 66%), riêng các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ 
 và phát triển rừng cộng đồng tại địa phương. 
xã Thượng Quảng một bộ phận người dân 
vẫn đồng tình với quan điểm (chiếm tỷ lệ 3.4.2. Địa vị xã hội ảnh hưởng đến 
27%). sự khác biệt giới trong quản lý, sử 
 -Với quan điểm (ĐK7) chỉ nam giới dụng và phát triển RCĐ 
mới đảm đương tốt vai trò lãnh đạo cộng Đề tài đặt ra nghi vấn, liệu quyền lực 
đồng tham gia các hoạt động liên quan đến và địa vị xã hội có lấn át hay ảnh hưởng đến 
QLBV rừng cộng đồng thì cả 2 xã đều 
 1621 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1613-1624 
sự khác biệt giới trong hoạt động giải cho vấn đề này, đề tài có các số liệu 
QLBV&PT rừng cộng đồng hay không? Lý điều tra trong Biểu đồ 4.
 Tổng hợp từ phiếu điều tra (2019) 
 Biểu đồ 4. Địa vị xã hội ảnh hưởng đến sự khác biệt giới trong quản lý, sử dụng và phát triển 
 rừng cộng đồng tại xã Hương Lộc và xã Thượng Quảng 
 ĐV1: Những vị trí quản lý, lãnh đạo cộng đồng thường là nam giới 
 ĐV2: Những người có chức trách trong cộng đồng thường đảm nhiệm vị trí quan trọng trong 
 BQLRCĐ 
 ĐV3: Chỉ những người có vị trí quan trọng trong BQLRCĐ mới có quyền đưa ra quyết định về 
 các hoạt động liên quan đến QLBV &PTRCĐ. 
 Qua Biểu đồ 4 cho kết quả: đề cao vị trí của nam giới trong xã hội, nữ 
 Với quan điểm (ĐV1): Từ kết quả giới thường ít đảm nhận các vị trí quan trọng 
biểu đồ cho thấy người Kinh ở xã Hương trong cộng đồng (với 62,1% ý kiến đồng ý 
Lộc có thể tiếp cận tốt hơn về vấn đề bình và 26,9% ý kiến không đồng ý với quan 
đẳng giới nên quan niệm của họ về vai trò điểm những vị trí quản lý, lãnh đạo cộng 
của giới phần nào đề cao vị trí của người đồng thường là nam giới. 
phụ nữ trong xã hội hơn trước đây (với Với quan điểm (ĐV2) những người 
46,7% ý kiến đồng ý và 43,3% ý kiến không có chức trách trong cộng đồng thường đảm 
đồng ý với quan điểm những vị trí quản lý, nhiệm vị trí quan trọng trong ban quản lý 
lãnh đạo cộng đồng thường là nam giới). rừng cộng đồng thì kết quả phỏng vấn ý kiến 
Người Cơ tu ở xã Thượng Quảng vẫn luôn người dân tại hai xã hoàn toàn khác nhau. 
1622 Ngô Thị Phương Anh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1613-1624 
Tại xã Hương Lộc 80% người dân không - Nam giới ở cả hai cộng đồng người 
đồng tình với quan điểm này. Theo các Kinh và Cơ tu đều có vai trò quan trọng và 
thành viên tham gia trong tổ QLBVR, các tham gia vào tất cả các hoạt động liên quan 
vị trí trong BQL rừng cộng đồng do cộng đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng 
đồng bầu ra, khi đưa ra quyết định liên quan đồng: xây dựng quy ước, lập kế hoạch, tuần 
đến QLBV&PT rừng đều thông qua ý kiến tra, chăm sóc vệ sinh rừng, gieo ươm, trồng 
của các thành viên tham gia sau đó lựa chọn rừng ở mức độ cao; trong lúc nữ giới ở cả 2 
ý kiến được tán thành đa số. Tại xã hượng nhóm dân tộc đều có tham gia vào các hoạt 
Quảng, người dân lại đồng tình với quan động đó nhưng ở mức độ thấp. Nam giới có 
điểm những người có chức trách trong cộng quyền ra quyết định và tham gia vào hoạt 
đồng thường giữ vị trí trogn BQL rừng cộng động lãnh đạo cộng đồng (ban quản lý rừng 
đồng với tỷ lệ 76,9%. cộng đồng) trong khi nữ giới hiếm có cơ hội 
 Với quan điểm (ĐV3) chỉ những tham gia. 
người có vị trí quan trọng trong BQL rừng - Ở 2 điểm nghiên cứu này hiện nay 
cộng đồng mới có quyền đưa ra quyết định vẫn tồn tại quan điểm về định kiến giới và 
về các hoạt động liên quan đến QLBV&PT địa vị xã hội trong các hoạt động xã hội, 
rừng cộng đồng thì đa số người dân xã chính điều này đã tạo ra sự phân biệt giới 
Hương Lộc hoàn toàn không đồng ý với ý trong hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển 
kiến này (chiếm 63,3%), người dân cho rừng ở địa phương. Tuy nhiên, quan điểm 
rằng tất các các quyết định liên quan đến về địa vị xã hội có ảnh hưởng đến vai 
hoạt động QLBV&PT rừng phải thảo luận trò/mức độ tham gia của giới trong 
trước cộng đồng và lựa chọn ý kiến được tán QLBV&PT rừng cộng đồng ở nhóm người 
thành nhiều nhất. Riêng xã Thượng Quảng Cơ tu thể hiện rõ nét hơn ở nhóm người 
tỷ lệ người dân đồng tình và không đồng Kinh. 
tình với quan điểm ĐV3 gần tương đương TÀI LIỆU THAM KHẢO 
nhau, có thể thấy rằng, nhóm dân tộc Cơ tu Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (18/6/ 
ở xã Thượng Quảng vẫn còn chưa thể hiện 2014). Vấn đề lồng ghép giới trong việc 
được quan điểm của cá nhân trong cộng quản lý và bảo vệ rừng tại Hòa Bình. Khai 
đồng. Nhìn chung, theo quan sát và số liệu thác từ 
điều tra tại 2 xã nghiên cứu, nhân tố địa vị ấn đề 
xã hội có thể xem là nhân tố ảnh hưởng đến lồng ghép giới trong quản lý và bảo vệ rừng 
sự khác biệt giới trong QLBV&PT rừng Bùi Thị An và Nguyễn Thị Nghĩa. (2009). Tài 
cộng đồng ở xã Thượng Quảng. Tuy nhiên liệu tập huấn Phương pháp phân tích giới và 
 kế hoạch hành động giới, Dự án phát triển 
tại xã Hương Lộc nhân tố này không quyết 
 bền vững lâm sản ngoài gỗ, Bộ Nông nghiệp 
định nhiều đến sự khác biệt giới trong các 
 và phát triển nông thôn. 
hoạt động trên. Lê Thị Diên và Võ Đình Tuyên. (2011). Nghiên 
4. KẾT LUẬN cứu vai trò của giới trong quản lý và phục 
 Từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra hồi rừng cộng đồng tại xã Thượng Quảng, 
một số kết luận: huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp 
 - Ở cả hai cộng đồng người và người chí Khoa học Lâm Nghiệp, 3, Viện Khoa học 
 Lâm nghiệp Việt Nam. 
Cơ tu đều có sự phân biệt giới tương đối rõ 
 Hạt Kiểm lâm huyện Nam Đông. (2017). Báo 
trong tất cả các hoạt động QLBV&PT rừng 
 cáo kết quả thực hiện công tác giao rừng, 
cộng đồng. cho thuê rừng theo nghị quyết của Hội đồng 
 nhân dân Huyện. Thừa Thiên Huế. 
 1623 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1613-1624 
Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Thanh Hải và quản lý tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên 
 Nguyễn Đức Tố Lưu. (2015). Báo cáo kỹ nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Hà Nội.
 thuật: Vai trò của phụ nữ trong sử dụng và 
1624 Ngô Thị Phương Anh và cs. 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_gioi_trong_quan_ly_bao_ve_va_phat_trien_rung_con.pdf