Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn

Tin đồn là một hiện tượng xã hội

không hiếm gặp trong đời sống xã

hội. Từ thời khoa học còn chưa phát

triển, sự xuất hiện của tin đồn có ý nghĩa

lấp đầy những khoảng trống về nhận

thức, góp phần giải thích những hiện

tượng siêu nhiên, gắn với đời sống. Xã

hội hiện đại, khoa học phát triển, nhiều

phát minh vĩ đại ra đời làm thay đổi cả

cách vận hành, xu hướng phát triển của

các quốc gia, dân tộc. Thế nhưng, tin đồn

vẫn tồn tại, phát triển và tác động sâu

sắc đến đời sống, nhận thức xã hội, bất

chấp những nỗ lực triệt tiêu nó

 

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn trang 1

Trang 1

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn trang 2

Trang 2

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn trang 3

Trang 3

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn trang 4

Trang 4

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 3940
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn

Vai trò của báo chí trong việc ngăn ngừa, hạn chế tin đồn
c còn ch−a phát thậm chí dùng tin đồn nh− chức năng 
triển, sự xuất hiện của tin đồn có ý nghĩa của d− luận x hội để phán xét, đánh 
lấp đầy những khoảng trống về nhận giá, hoặc coi đó l cơ sở đ−ơng nhiên tin 
thức, góp phần giải thích những hiện cậy cho những suy luận tiếp theo. (*) Cách 
t−ợng siêu nhiên, gắn với đời sống. X hiểu đó hết sức nguy hiểm. Theo TS. 
hội hiện đại, khoa học phát triển, nhiều Phạm Chiến Khu thì “giữa tin đồn” v 
phát minh vĩ đại ra đời lm thay đổi cả d− luận x hội có những điểm khác biệt 
cách vận hnh, xu h−ớng phát triển của cơ bản sau đây: 1) Nguồn thông tin: 
các quốc gia, dân tộc. Thế nh−ng, tin đồn nguồn thông tin của tin đồn bao giờ 
vẫn tồn tại, phát triển v tác động sâu cũng xuất phát từ ng−ời khác (tôi nghe 
sắc đến đời sống, nhận thức x hội, bất ng−ời ny nói, ng−ời kia nói); nguồn 
chấp những nỗ lực triệt tiêu nó. thông tin của d− luận x hội lại xuất 
 1. Tin đồn: Tác dụng v hệ lụy phát từ chính bản thân ng−ời phát ngôn 
 (theo ý kiến của tôi thì...); 2) Tin đồn 
 Theo PGS. TS. Nguyễn Quý Thanh: 
 loang cng xa thì cng có nhiều biến 
“Tin đồn l sự khẳng định chung của 
 thái, do nó không ngừng đ−ợc thêm 
một nhóm ng−ời về một vấn đề no đó 
 thắt. Lúc ban đầu, d− luận x hội 
của x hội có thể có thực hoặc không có 
 th−ờng rất phân tán, nh−ng sau đó, 
thực, nh−ng không có dữ liệu để kiểm 
 thông qua sự trao đổi, tranh luận, tính 
chứng. Tin đồn l ph−ơng thức giao tiếp 
 thống nhất của d− luận x hội th−ờng 
bằng ngôn ngữ diễn ra hng ngy trong 
 tăng lên; 3) Tin đồn th−ờng có tính “thất 
đời sống, trong đó các thông tin đ−ợc 
 thiệt” (mặc dù có những tin đồn về cơ 
truyền từ ng−ời ny sang ng−ời khác. 
 bản l sự thật), trong khi đó, d− luận x 
Do mức độ thu nhận thông tin, do cá 
 hội phản ánh trung thực suy nghĩ, tình 
tính v cách nhìn nhận vấn đề của các 
 cảm, thái độ của chủ thể. Tuy nhiên, 
cá nhân l khác nhau dẫn đến các đối 
t−ợng tiếp nhận nội dung thông tin theo 
 (*) TS., Phó Tr−ởng khoa Khoa Phát thanh  
cách hiểu của mình, v do vậy thông tin Truyền hình, Học viện Báo chí v Tuyên truyền, 
th−ờng bị biến dạng, méo mó” [3]. Tổng Biên tập Thời báo doanh nhân . 
Vai trò của báo chí 43 
giữa d− luận x hội v tin đồn không có X hội hiện đại đ v đang phải đối 
sự ngăn cách không v−ợt qua đ−ợc. Tin mặt v sống chung với ln sóng các tin 
đồn có thể lm nảy sinh d− luận x hội đồn v cơn sốt giá đủ loại, ở Việt Nam 
khi trên cơ sở tin đồn ng−ời ta đ−a ra thời gian qua, về chứng khoán, về bất 
những phán xét, đánh giá by tỏ thái độ động sản v một số nguyên vật liệu xây 
của mình. Tin đồn th−ờng xuất hiện khi dựng, về ngoại tệ v tỷ giá USD, về gạo, 
ng−ời ta thiếu (hoặc thừa) thông tin” [1]. về đổi tiền, v mới đây l về tăng giá 
 xăng trong khi giá dầu mỏ thế giới đang 
 Có thể nói, tin đồn không hon ton 
 có chiều h−ớng giảm khá mạnh. Tin đồn 
l xấu, hoặc luôn luôn l thất thiệt. Sự 
 về trứng g giả khiến ng−ời chăn nuôi 
ra đời, phát triển tin đồn cũng dựa trên 
 lao đao, tin đồn hoa quả Trung Quốc 
những quy luật x hội nhất định, có tác 
 nhiễm độc khiến các hộ trồng cây ăn 
dụng x hội nhất định v cũng có thể 
 quả “mắc vạ”. Thiệt hại của nó trong đời 
bao hm những ý nghĩa x hội cụ thể 
 sống x hội khó lòng đo đếm đ−ợc [Xem 
no đó. Tin đồn về bản chất l hiện 
 thêm 4, 6]. 
t−ợng bình th−ờng, thậm chí còn góp 
phần lm cho cuộc sống thêm sinh động 2. Vai trò của báo chí trong ngăn 
v đa sắc. Đó l sự bắt đầu các phỏng ngừa tác hại của tin đồn 
đoán, các ý t−ởng mới v thể hiện tâm 
lý, trình độ nhận thức của các bộ phận, Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, công 
tầng lớp x hội, cũng nh− còn l th−ớc cuộc đổi mới báo chí vì sự nghiệp đổi 
đo uy tín v hiệu quả quản lý của một mới đất n−ớc đ đem lại sự phát triển 
cá nhân, tổ chức v chính phủ. Không v−ợt bậc cho đội ngũ báo chí cách mạng 
loại trừ việc ở một số quốc gia, có những Việt Nam. Sự nở rộ các loại hình báo chí 
cơ quan, tổ chức sử dụng tin đồn để thử đ khiến đời sống báo chí trở nên hết 
hiệu ứng d− luận tr−ớc khi có những sức đa dạng v phong phú. Chúng ta đ 
quyết định chính thức. Ch−a kể tin đồn có hệ thống thông tin truyền thông đại 
còn có chức năng giải tỏa tâm lý, giảm chúng khá hùng mạnh với trên 700 tờ 
bớt những ngột ngạt, căng thẳng m báo, tạp chí đủ loại, bên cạnh đó l hệ 
cuộc sống hiện đại đem lại thống truyền thanh, truyền hình v cả 
 đội ngũ đông đảo các tuyên truyền viên 
 Tuy nhiên, loại tin đồn đặc thù 
 v t− vấn viên ở trên khắp 64 tỉnh, 
trong lĩnh vực kinh tế lại có ý nghĩa 
 thnh cả n−ớc. Nhiều cơ quan báo chí 
khác, v th−ờng chúng mang nặng tính 
 đ củng cố uy tín trong lòng công chúng, 
định h−ớng có mục tiêu hoặc đầu cơ cao. 
 có doanh thu cao, nộp ngân sách Nh 
Khi tin đồn đ−ợc mặc nhiên thừa nhận 
 n−ớc hng trăm tỉ đồng. Nhiều tác 
v trở thnh nhận thức của đông đảo 
 phẩm báo chí có tác động x hội, có tính 
dân chúng sẽ tạo thnh sức mạnh khôn 
 lan tỏa, biểu d−ơng ng−ời tốt, việc tốt, 
l−ờng. Chúng có thể giúp cho ai đó thu 
 đấu tranh chống cái xấu, cái ác, có giá 
bộn tiền, cũng có khi lm lao đao bao 
 trị định h−ớng cao. 
nhiêu số phận cá nhân v cả doanh 
nghiệp, thậm chí có thể lm giảm sút Tuy nhiên, nhìn một cách khách 
căn bản hiệu lực, hiệu quả của một quan, trận chiến thông tin vẫn còn đầy 
chính sách quản lý nh n−ớc v lm tổn bất cập v bất trắc, tin đồn thất thiệt, 
thất uy tín, cũng nh− tiền của quốc gia. dụng ý xấu vẫn thản nhiên tồn tại, tác 
44 Thông tin khoa học xã hội, số 9.2013 
oai, tác quái với đời sống cộng đồng. Rõ thật sự khiến thông tin trên báo nhiều 
rng có tồn tại những lỗ hổng v bất cập khi ch−a thật sự đ−ợc chắt lọc, kỹ l−ỡng. 
no đó trong quản lý nh n−ớc đang Tuy nhiên, thẳng thắn m nói, 
dung d−ỡng v n−ơng tay với các tin đồn nguyên nhân cơ bản nhất vẫn l ở chỗ, 
thất thiệt đó Đặc biệt, vai trò của báo nhận thức của một số cơ quan báo chí v 
chí trong cuộc chiến chống tin đồn thất cá nhân nh báo, đặc biệt l lnh đạo 
thiệt, dụng ý xấu ch−a đ−ợc phát huy một vi cơ quan báo chí ch−a thật đầy 
mạnh mẽ. Thậm chí, không ít tr−ờng đủ về chức năng, vai trò v sứ mệnh x 
hợp, do sơ suất vô tình hay cố ý, một số hội của báo chí. Ch−a kể, không ít lnh 
cơ quan báo chí, đặc biệt l báo mạng đạo cơ quan báo chí đ−ợc điều chuyển từ 
điện tử đ xử lý thông tin không tốt, lĩnh vực khác sang, ch−a có nghề, chỉ coi 
ch−a lm tròn trách nhiệm định h−ớng báo chí l hoạt động kinh tế thuần túy, 
d− luận x hội, m còn lm phát tán tin hoặc ép cứng nó nh− một cơ quan tuyên 
đồn, đ−a tin đồn loang xa hơn, “chính truyền hoạt động theo ngân sách cấp 
danh hóa” những thông tin không rõ phát. Cả hai xu h−ớng đó đều l sai 
nguồn gốc. Những sai sót đó khiến thiệt lệch, khiến báo chí kém sinh động v 
hại do tin đồn gây ra còn lớn hơn nhiều bản sắc, không lm tốt chức năng định 
lần, đồng thời hạ thấp vai trò v uy tín h−ớng d− luận x hội. 
của giới báo chí trong con mắt của công 
 3. Để báo chí thực sự tốt chức năng 
chúng v x hội, lm tổn th−ơng lòng tự 
 định h−ớng d− luận x hội, ngăn ngừa 
trọng nghề nghiệp của những ng−ời lm 
 hiệu quả những tin đồn thất thiệt, theo 
báo chân chính. Tình trạng đó cần đ−ợc 
 chúng tôi, cần đẩy mạnh các giải pháp 
đánh giá đúng mức, có ph−ơng thức xử 
 sau đây: 
lý nghiêm túc v hữu hiệu, góp phần ổn 
định tâm lý x hội, đồng thời trả lại cho Một l, tăng c−ờng cơ chế cung cấp 
báo chí vai trò định h−ớng d− luận x thông tin chính thức, chính xác, ton 
hội đúng đắn, cũng nh− niềm tin vững diện v kịp thời cho báo chí . Cần thể chế 
chắc từ công chúng. hoá các phát ngôn v cung cấp thông tin 
 chính thức có chất l−ợng v trách nhiệm 
 Thực tế, cơ chế quản lý báo chí hiện pháp lý cao định kỳ v không định kỳ 
nay đang khiến không ít cơ quan báo chí của các cơ quan v đại diện nh n−ớc 
lúng túng trong định h−ớng phát triển. cũng nh− của các ngnh v doanh 
Bi toán kinh tế thị tr−ờng, tự thu, tự nghiệp đang có độ độc quyền kinh doanh 
chi đ đặt sức ép ti chính lên các ban cao, nh− xăng, dầu, điện Không đ−ợc 
biên tập khá nặng nề. Các khoản thuế lạm dụng “yêu cầu bảo mật” để tạo ra 
còn khá cao, chính sách −u đi báo chí “cái cớ” để cán bộ công quyền chối bỏ 
ch−a thật thỏa đáng, đời sống ng−ời lm trách nhiệm trả lời báo chí, cung cấp 
báo có nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, thông tin cho báo chí, bởi bất cứ một x 
cuộc khủng hoảng kinh tế ton cầu, đi hội văn minh no, việc công chức, cán bộ 
kèm với nó l sự sa sút của một số loại đối diện với áp lực giám sát của d− luận 
hình báo chí truyền thông nh− báo in x hội vẫn luôn l điều cần thiết. Thực 
trên phạm vi ton thế giới cng khiến tế cho thấy, có nơi, có lúc, cơ chế “ti 
cho báo chí gặp khó khăn trong bi toán liệu đóng dấu mật” đ−ợc sử dụng khá 
cân đối nguồn thu. Đó l một thách thức nhiều, khá trn lan, cản trở việc tiếp 
Vai trò của báo chí 45 
cận thông tin v định h−ớng d− luận x chạy theo những thông tin báo khác đ 
hội của nh báo. Nguyên Tổng Thanh tra lựa chọn lm trọng tâm tr−ớc đó. 
Chính phủ Trần Văn Truyền cũng đ 
 Sự thiếu thống nhất, phối hợp trong 
phải thừa nhận, “còn có những cơ quan 
 định h−ớng d− luận x hội ở các cơ quan 
đóng dấu mật sai quy định”. Ông đ−a ví 
 báo chí thể hiện trên mấy cấp độ sau: 
dụ: “Ngay nh− công việc của thanh tra, 
luật quy định phải công khai kết luận Thứ nhất, thông tin cấp thiết nh−ng 
thanh tra nh−ng trong văn bản đó chỉ có một cơ quan báo chí đ−a. Các cơ 
th−ờng hay đóng dấu mật. Việc ny quan khác không vo cuộc, coi đó l 
phải uốn nắn trong quá trình điều “chuyện của ng−ời khác”, né tránh, đ−a 
hnh, nh−ng nhìn chung quy định diện mờ nhạt, hoặc hạ thấp tầm mức cần có, 
mật của chúng ta hiện còn rộng”. Theo đ−a kiểu “ban ơn”. 
ông, “ chỉ những vấn đề liên quan đến an 
 Thứ hai, thông tin trên các báo đ−a 
ninh quốc gia mới gọi l mật, còn lại từ 
 trái chiều nhau , xuất phát từ những 
chủ tr−ơng, chính sách pháp luật hay 
 nguyên tắc không giống nhau, thậm chí 
những quy định thủ tục hnh chính sẽ 
 có lúc còn thiếu công tâm, cố gắng tìm 
công khai minh bạch ” [5]. 
 những nét rất nhỏ để “khái quát” lên cái 
 Hai l, tăng c−ờng sự phối hợp giữa lớn, cái bao trùm, ngụy tạo quan điểm 
các cơ quan báo chí trong các chiến dịch riêng, lm phân tâm d− luận. 
thông tin lm hạ nhiệt v triệt tiêu các Thứ ba, lại có biểu hiện “tiền hậu 
tin đồn dụng ý xấu, tuyệt đối tránh xu bất nhất ” ngay trong cách đ−a tin của 
h−ớng ng−ời phê phán, kẻ cổ vũ, lm một vi cơ quan báo chí. Cùng một hiện 
nhiễu loạn thông tin, nhất l những vấn t−ợng, nh−ng lúc khen, lúc chê, khiến 
đề nhạy cảm, có ý nghĩa thiết thân với d− luận khó xác định quan điểm, hoang 
đời sống cộng đồng. Thực tế, có một vấn mang. Nhận thức l một quá trình, cơ 
đề đang tồn tại trong hoạt động truyền quan báo chí có thể điều chỉnh cách đánh 
thông n−ớc ta l tính đơn nhất thể hiện giá, nhìn nhận cho sát hơn, đúng hơn với 
cá tính sáng tạo của tờ báo luôn đ−ợc thực tiễn. Song quan trọng l công 
xem l mục tiêu để tờ báo theo đuổi đến chúng phải thấy đ−ợc sự cầu thị, thấy 
cùng thông điệp của mình. Nếu một tờ đ−ợc “quá trình nhận thức” thực sự đó. 
báo khác cũng tiếp tục khơi vo dòng 
thông tin ấy, dễ bị cho l “theo sau”, “bắt Ngoi ba xu thế trên, cũng cần 
ch−ớc”, lại dễ có cảm giác mình “ủng hộ tránh một xu thế thứ t− l xu thế a dua, 
không công” cho “đối thủ cạnh tranh” “thừa thắng xông lên ”, quá “bênh” nhau, 
trong hoạt động nghề nghiệp. Kiểu t− thiếu lý trí xét đoán, dẫn đến “chê hội 
duy ny thực sự l một hạn chế của báo đồng”, “khen hội đồng”, chuyện bé xé ra 
chí n−ớc ta trong việc khuếch tán những to, nguỵ tạo những điển hình không 
thông điệp vốn đ có hiệu ứng x hội thuyết phục, thậm chí không có trong 
tốt. Trong khi, nếu có sự trợ lực của các thực tế, đẩy nhân vật vo thế khó xử. 
kênh truyền tải khác nhau, thông điệp có Chính vì cách lm ny m nhiều ng−ời 
thể đ−ợc phát tán rộng hơn, ảnh h−ởng “sợ báo chí”, sợ nh−ng không phục, v 
sâu hơn, thì các báo lại có xu h−ớng cng sợ thì cng né tránh, không coi 
“tránh đ−ờng” các báo khác đ đi, tránh trọng thông tin trên báo chí nữa. 
46 Thông tin khoa học xã hội, số 9.2013 
 Ba l, nêu cao trách nhiệm của nh thông khác cng hấp dẫn v lm tốt 
báo v cơ quan báo chí trong ngăn chặn chức năng của mình, thì những tin đồn 
v triệt tiêu tác hại của tin đồn. Những thất thiệt, có dụng ý xấu cng khó có 
thông tin giật gân, thiếu trách nhiệm đất tồn tại. Chỉ khi công chúng tin vo 
đ−ợc đề cập th−ờng có mấy cấp độ sau: báo chí, tìm đọc thông tin trên báo chí 
Thứ nhất , thông tin bịa đặt hon ton, để tự định h−ớng v miễn dịch với thông 
với dụng ý v mục đích cá nhân cụ thể. tin ngoi luồng, không nguồn gốc, thì 
Thứ hai l thông tin ch−a đến mức khi ấy, tin đồn dù có tai ác đến đâu 
nghiêm trọng, nh−ng bị đẩy lên cho cũng không thể thâm nhập v gây hại 
“tròn trịa”, tỉa tót cho “hon thiện”, kiểu cho đời sống cộng đồng  
“vẽ rắn thêm chân”, đáp ứng nhu cầu 
suy diễn, lệch lạc. Thứ ba, thông tin l 
có thật, nh−ng bị nhìn nhận, đánh giá, 
 Tài liệu tham khảo 
phán xét phiến diện, chỉ nhăm nhăm 
khai thác mặt trái, mặt xấu Xu h−ớng 1. Phạm Chiến Khu (2010), “Cơ sở lý 
thông tin giật gân, kích động nhiều khi luận v thực tiễn của công tác 
không chỉ l thiên h−ớng, nhn quan cá nghiên cứu d− luận x hội”, Tạp chí 
nhân một nh báo, m nó l “định Tuyên giáo , tháng 5. 
h−ớng” của một vi cơ quan báo chí 
muốn ginh công chúng bằng mọi giá, 2. Đỗ Chí Nghĩa (2012), Vai trò của báo 
bất chấp những hậu quả v hệ luỵ có chí trong định h−ớng d− luận x hội , 
thể xảy ra. Theo GS. TS. Phạm Xuân Nxb. Chính trị quốc gia  Sự thật, 
Hằng, qua khảo sát, có tờ báo đ−a tới H Nội. 
155 “tin xấu”, trong khi chỉ có 5 tin bi 
“có xu h−ớng tích cực”. Cán cân ny rõ 3. Nguyễn Quý Thanh, Tin đồn v cơ 
rng l có vấn đề, v công chúng không chế hình thnh tin đồn , Bi giảng 
thể có cái nhìn tích cực khi bị ảnh Khoa X hội học, Đại học Quốc gia 
h−ởng bởi những sản phẩm báo chí đầy H Nội. 
thiên kiến v nghiêng hẳn về “mảng tối” 
nh− vậy. 4. Từ tin đồn ăn b−ởi bị ung th− đến 
 nỗi buồn con cá kèo , 
 Tóm lại, tin đồn nh− đ phân tích ở 
 nhanh/ 
trên l một hiện t−ợng x hội bình 
 2590/tutindonanbuoibiungthu
th−ờng. Không thể loại bỏ hon ton tin 
 dennoibuonconcakeo.html 
đồn ra khỏi đời sống x hội, nh−ng báo 
chí v các ph−ơng tiện truyền thông 5. Tổng Thanh tra Chính phủ Trần 
khác phải có trách nhiệm phân tích, Văn Truyền: B−ng bít thông tin l vi 
định h−ớng, kịp thời ngăn ngừa những phạm luật ,  
tác hại xấu, những tác động tiêu cực của phapluat/2009/2/181613/ 
tin đồn với đời sống x hội. Suy cho 
cùng, khi thông tin chính thức cng 6. Trứng g giả: Sự thật hay l tin 
minh bạch, rõ rng, đầy đủ v kịp thời, đồn? ,  
khi báo chí v các ph−ơng tiện truyền Home/nongsan/chuyengiatuvan/47854/ 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_bao_chi_trong_viec_ngan_ngua_han_che_tin_don.pdf