Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp

Nghiên cứu tập trung về việc phân tích và đánh giá mức độ hài hòng của sinh viên (SV) đối với phong trào Đoàn thanh niên (ĐTN) tại Phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Đồng Nai (PH ĐHLN). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) cho việc điều tra 200 đối tượng là SV (từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 hệ chính quy) đang học tập tại PH ĐHLN đã chỉ ra các nhân tố: (1): Sự hỗ trợ của nhà trường/khoa, (2): Nội dung, chương trình, (3): Năng lực của cán bộ Đoàn có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của SV về phong trào ĐTN tại PH ĐHLN. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Sự hài lòng) và các biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy: HL = -1,061E-16 + 0,418*NALUC + 0,447*ND + 0,462*HOTRO. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN nói riêng và các trường đại học, cao đẳng nói chung. Các giải pháp này bao gồm: (1) Cần có sự quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn từ phía nhà trường/ Khoa chuyên môn; (2) Chú trọng nhiều hơn đến nội dung và chất lượng của các chương trình, hoạt động; (3) Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ Đoàn

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 1

Trang 1

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 2

Trang 2

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 3

Trang 3

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 4

Trang 4

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 5

Trang 5

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 6

Trang 6

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 7

Trang 7

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 8

Trang 8

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 5960
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp

Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp
uả kiểm định chất lượng thang đo 3.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá - 
ở bảng 3 ta thấy hệ số của tổng thể các đều lớn EFA 
hơn 0,6. Như vậy hệ thống thang đo được xây a. Kiểm định tính thích hợp của EFA 
dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt Trong Bảng 4 ta có KMO = 0,909 thỏa mãn 
với 17 biến số đặc trưng. điều kiện 0,5 < KMO < 1, như vậy phân tích nhân 
 tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. 
 Bảng 4. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test 
 KMO and Bartlett's Test 
 Hệ số KMO 0,909 
 Approx. Chi-Square 2165,520 
 Kiểm định Bartlett 
 Df 136 
 Sig. 0,000 
b. Kiểm định tương quan của các biến quan sát c. Kiểm định mức độ giải thích của các biến 
trong thước đo đại diện quan sát đối với nhân tố 
 Trong bảng 4 ta thấy kiểm định Bartlett có Cột Cumulative của bảng 5 cho biết trị số 
mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0,05, như vậy các phương sai trích là 66,269% điều này có nghĩa 
biến quan sát có tương quan tuyến tính với 66,269% thay đổi của các nhân tố được giải 
nhân tố đại diện. thích bới các biến quan sát. 
 Bảng 5. Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) 
 Total Variance Explained 
 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared 
 Initial Eigenvalues 
 Loadings Loadings 
 Thành 
 % Phương % Phương % Phương 
 phần 
 Tổng phương sai trích Tổng phương sai trích Tổng phương sai trích 
 sai (%) sai (%) sai (%) 
 1 8,132 47,834 47,834 8,132 47,834 47,834 4,290 25,233 25,233 
 2 1,775 10,438 58,272 1,775 10,438 58,272 3,930 23,116 48,350 
 3 1,359 7,997 66,269 1,359 7,997 66,269 3,046 17,919 66,269 
 4 0,896 5,271 71,539 
 5 0,689 4,052 75,592 
 6 0,608 3,578 79,169 
 7 0,494 2,907 82,077 
 8 0,481 2,831 84,908 
 9 0,424 2,495 87,402 
 10 0,402 2,366 89,768 
 11 0,350 2,058 91,826 
 12 0,335 1,972 93,798 
 13 0,290 1,703 95,501 
 14 0,221 1,301 96,802 
 15 0,210 1,234 98,037 
 16 0,182 1,068 99,104 
 17 0,152 0,896 100,000 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 141 
 Kinh tế & Chính sách 
 d. Kết quả của mô hình hài lòng về hoạt động ĐTN và 1 thang đo đại 
 Qua kiểm định chất lượng thang đo và kiểm diện sự hài lòng của SV đối với chất lượng 
 định của mô hình EFA, nhận diện có 3 thang hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN (Bảng 6). 
 đo đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự 
 Bảng 6. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá 
 STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo 
 1 NALUC (F1) NALUC1, NALUC2, NALUC3, NALUC4, Năng lực 
 NALUC5, NALUC6 
 2 ND (F2) ND1, ND2, ND3, ND4, ND5, ND6 Nội dung, chương trình 
 3 HOTRO (F3) HOTRO1, HOTRO2, HOTRO3, HOTRO4 Hỗ trợ của trường/khoa 
 4 HL HL Sự hài lòng 
 e. Phân tích hồi qui đa biến đến F4, yếu tố nào thật sự tác động đến sự hài 
 Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự lòng của SV đối với chất lượng hoạt động 
 hài lòng của SV đối với chất lượng hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN một cách trực tiếp sẽ thực 
 ĐTN tại PH ĐHLN, mô hình tương quan tổng hiện được bằng phương trình hồi qui tuyến 
 thể có dạng: tính: 
 HL=f(F1, F2, F3, F4) HL= β0+β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4 
 Trong đó: HL: Biến phụ thuộc; F1, F2, F3, Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi 
 F4: Biến độc lập. qui được xác định bằng cách tính điểm của các 
 Việc xem xét trong các trong các yếu tố F1 nhân tố (Factor score). 
 Bảng 7. Tóm tắt mô hình (Model Summary) 
 Hệ số Giá trị Mức độ 
 Mức ý nghĩa Hệ số hồi Tầm quan 
 Biến hồi qui chưa Giá trị tuyệt đóng góp 
 thống kê VIF qui chuẩn trọng của 
 độc lập chuẩn hóa t đối của của các 
 (P-value) hóa (Beta) các biến 
 (B) Beta biến (%) 
 (Constant) -1,061E-16 0,000 1,000 1,000 
 F1 0,418 9,107 0,000*** 1,000 0,418 0,418 31,500 3 
 F2 0,447 9,740 0,000*** 1,000 0,447 0,447 33,685 2 
 F3 0,462 10,077 0,000*** 1,000 0,462 0,462 34,815 1 
 Tổng 1,327 100,0 
Biến số phụ thuộc: HL - Sự hài lòng của SV 
Dung lượng mẫu quan sát 200 
Hệ số R2 0,588 
Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,581 
Durbin Watson 2,029 
Chi chú: *** Mức ý nghĩa < 0,001, ** Mức ý nghĩa < 0,05, * Mức ý nghĩa < 0,10 (Kiểm định 2 phía) 
 Trong bảng 7, hệ số R2 hiệu chỉnh 0,581. tượng tự tương quan. 
 Như vậy, 58,1% sự thay đổi về sự hài lòng của Trong bảng 7, với mức ý nghĩa Sig. < 0,01 
 sinh viên về chất lượng hoạt động ĐTN tại PH của kiểm định F, có thể kết luận rằng mô hình 
 ĐHLN được giải thích bởi các biến độc lập của đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói 
 mô hình. cách khác, các biến độc lập có tương quan 
 Kết quả ở 7 cho thấy hệ số phóng đại tuyến tính với biến phụ thuộc và với mức độ 
 phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, như vậy mô tin cậy 99%. 
 hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng Cột mức ý nghĩa ở bảng 7 cho thấy tất cả 
 tuyến. Hệ số Durbin Watson (1 < d = 2,029 < các biến từ F1 đến F3 có mức ý nghĩa thống kê 
 3), như vậy mô hình hồi qui không có hiện > 0,05. Như vậy, tất cả các nhân tố F1 đến F3 
 142 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của SV viên thanh niên) nhà trường tham gia hoạt 
về chất lượng hoạt động ĐTN với độ tin cậy động môi giới bất động sản dẫn đến chưa quan 
95%. tâm và tham gia vào các hoạt động chung, 
f. Thảo luận kết quả hồi quy công tác đoàn thể. Những tác động tiêu cực 
 Từ kết quả mô hình hồi quy cho thấy, mối của đời sống xã hội đã ảnh hưởng không nhỏ 
quan hệ giữa biến phụ thuộc (Sự hài lòng) và 3 đến ý thức, tâm lý, tư tưởng, sự nhiệt tình của 
biến độc lập được thể hiện trong phương trình đoàn viên, sinh viên, thậm chí cả với cán bộ 
hồi quy sau: đoàn khi tham gia các hoạt động đoàn thể. 
 HL = -1,061E-16 + 0,418F1 + 0,447F2 Tập thể cán bộ Đoàn chưa nắm bắt hết được 
 +0,462F3 hết tâm tư nguyện vọng của Đoàn viên, sinh 
 Các biến F1, F2, F3 có quan hệ cùng chiều viên trong việc tham mưu các hoạt động cấp 
với biến phụ thuộc HL. Để xác định mức độ trường. 
ảnh hưởng của các biến số độc lập ta xác định Lịch học của sinh viên thường xuyên thay 
hệ số hồi quy chuẩn hóa. Các hệ số hồi quy đổi, chưa có sự thống nhất trong sinh viên, sinh 
chưa chuẩn hóa có thể chuyển đổi dưới dạng viên không chủ động trong việc tham gia các 
phần trăm được thể hiện trong bảng 7. hoạt động. 
 Qua kết quả bảng 7 ta thấy thứ tự tầm quan BCH Đoàn cấp cơ sở chưa chủ động, nhạy 
trọng của các biến số ảnh hưởng đến sự hài bén trong việc ổn định tổ chức BCH Chi đoàn 
lòng như sau: Cao nhất là F3 “Sự hỗ trợ của khóa mới; Kỹ năng nghiệp vụ công tác đoàn 
trường/Khoa” (46,2%); tiếp đến là F2 “Nội của cán bộ đoàn còn hạn chế nhiều mặt, cụ thể 
dung, chương trình” (44,7%); và thấp nhất là là trong việc ban hành soạn thảo văn bản, các 
F1 “Năng lực của cán bộ Đoàn” (41,8%). chế độ báo cáo ở các cấp bộ đoàn chưa kịp 
 Thông qua các kiểm định có thể khẳng định thời. 
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV Kinh phí nhà trường/khoa hỗ trợ cho các 
đối với chất lượng hoạt động ĐTN tại PH hoạt động của Đoàn thanh niên còn chưa 
ĐHLN lần lượt là: (1) “Sự hỗ trợ của nhiều, quy trình thanh toán phức tạp, làm các 
trường/Khoa”, (2) “Nội dung, chương trình”, hoạt động Đoàn cũng gặp nhiều khó khăn. 
(3) “Năng lực của cán bộ Đoàn”. Dựa vào kết quả phân tích thực trạng và các 
3.2. Gợi mở các giải pháp góp phần nâng nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất 
cao chất lượng hoạt động ĐTN ở PH ĐHLN lượng hoạt động Đoàn có thể đề xuất một số 
 Trong những năm gần đây, do sự phát triển giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động 
của khoa học kỹ thuật, nhu cầu tương tác giải Đoàn và phong trào TN như sau: 
trí truyền thông phát triển mạnh thông qua các 3.2.1. Cần sự quan tâm, tạo điều kiện nhiều 
thiết bị Smartphone, mạng xã hội, ảnh hưởng hơn nữa từ phía Nhà trường/Khoa chuyên môn 
của nhiều loại hình văn hóa giải trí khác nhau Nhà trường, khoa chuyên môn cần quan tâm 
nên đã ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ tạo điều kiện nhiều hơn về cơ sở vật chất, kinh 
giới trẻ, thụ động, chưa tích cực nhiệt tình. phí cho các hoạt động Đoàn. Bởi hiện nay, 
 Theo kết quả khảo sát trên, có tới 59,5% SV nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động trong 
được phỏng vấn đi làm thêm ngoài giờ với trường cho SV còn khá eo hẹp. 
nhiều ngành nghề dịch vụ trên địa bàn như: Về điều kiện thời gian, lịch học, cần có sự 
dạy thêm, phụ quán ăn, quán cà phê... Mặt sắp xếp phù hợp hơn. Bên cạnh đó, bản thân 
khác trong giai đoạn gần đây, trên địa bàn thị các bạn SV cần phải biết cân bằng giữa học tập 
trấn Trảng Bom, các giao dịch bất động sản và tham gia hoạt động. 
đang tạo ra cơn sốt đất, nhiều ĐV-TN (đoàn Ngoài ra, qua khảo sát thì đây là nhân tố có 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 143 
 Kinh tế & Chính sách 
tác động cao nhất đến mức độ hài lòng của các bổ sung và chú trọng nhiều hơn cho các SV 
bạn sinh về hoạt động ĐTN, từ đó Nhà trường, tham gia tích cực này. 
thầy cô nên tạo điều kiện khi các bạn SV tham - Cấp giấy chứng chỉ khi tham gia các hoạt 
gia các hoạt động (các hoạt động lớn của động rèn luyện, tập huấn kỹ năng. 
khoa/trường). - Nhà trường cần hỗ trợ thêm cho các CLB. 
 Đối với các khoa chuyên môn cần tổ chức - Các hoạt động nên có kế hoạch tổ chức 
thêm nhiều hoạt động ngoại khóa để nâng cao sớm để thông báo đến các bạn sinh viên và liên 
kiến thức về ngành học. tục nhắc nhở qua các bài đăng từ các trang 
 3.2.2. Chú trọng nhiều hơn nữa đến nội dung truyền thông của trường. 
và chất lượng của các chương trình, hoạt động - ĐTN cần có nhiều kênh thông tin tới ĐV-
 Các chương trình, hoạt động Đoàn cần phải TN hơn nữa để phù hợp với thời đại công nghệ 
nghiên cứu kỹ và đầu tư chuyên sâu về mặt nội số 4.0 như thông qua các mạng xã hội 
dung để phù hợp hơn với năng lực của SV, với Facebook, Zalo, Wechat, Instagram, Twitter... 
nhu cầu mà SV mong muốn. 4. KẾT LUẬN 
 Đồng thời các hoạt động phải mang tính Việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến 
sáng tạo không ngừng, thu hút được giới trẻ để sự hài lòng của SV đối với chất lượng hoạt 
các bạn không cảm thấy nhàm chán. động ĐTN tại PH ĐHLN là rất cấp thiết sẽ 
 Kết quả của chương trình, hoạt động sau khi giúp tổ chức Đoàn phát huy các yếu tố tích 
kết thúc phải mang tinh thần lan tỏa vào ý thức cực, quan trọng và hạn chế các yếu tố tiêu cực 
của SV, tác động trực tiếp tới nhận thức, quan để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động 
điểm, nâng cao các kỹ năng mềm của SV. Đoàn tại đơn vị. Nghiên cứu này có mục tiêu 
3.2.3. Nâng cao hơn nữa năng lực của cán bộ xây dựng và kiểm định mô hình biểu thị mối 
Đoàn quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và sự hài 
 Cán bộ Đoàn nên có thêm các lớp tập huấn lòng của sinh viên đối với chất lượng hoạt 
kỹ năng để nâng cao kiến thức về hoạt động động Đoàn và phong trào TN. 
Đoàn đồng thời có thêm các kỹ năng về truyền Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài 
lửa, quản trò, tổ chức teambuilding, xây dựng nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng hỏi cho 200 
những chương trình mới. SV hệ chính quy đang học tập và rèn luyện tại 
 Cán bộ Đoàn cần nắm bắt nhanh, hiểu rõ PH ĐHLN và đã sử dụng các mô hình phân 
hơn nữa về tâm lý, tâm tư, nguyện vọng của tích nhân tố khám phá cho việc xác định được 
ĐV-TN mình quản lý từ đó đề xuất các nội các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sự hài lòng 
dung hoạt động, chương trình phù hợp với SV. của SV, bao gồm: Sự hỗ trợ của trường/Khoa; 
 Đối với cán bộ Đoàn cấp Liên chi và chi Nội dung, chương trình; Năng lực của cán bộ 
đoàn, cần có những lớp tập huấn chuyên đề về Đoàn. Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng, một 
các giải pháp cơ bản trong xử lý công tác Đoàn số giải pháp cũng đã được đề xuất nhằm nâng 
vụ dành cho cán bộ Đoàn chủ chốt. cao chất lượng hoạt động ĐTN theo thứ tự ưu 
3.2.4. Một số giải pháp khác tiên của các giải pháp theo mức độ ảnh hưởng 
 Ngoài những giải pháp nêu trên căn cứ vào của các nhân tố. Những giải pháp này có thể 
phiếu sát sinh viên một số góp ý nổi bật được góp phần hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng 
bổ sung như sau: các hoạt động Đoàn tại đơn vị nhằm mục tiêu 
 - Đối với các bạn SV thường xuyên tham nâng cao tác động của hoạt động Đoàn tới 
gia và tham gia tích cực trong hoạt động Đoàn nhận thức về học tập, rèn luyện kỹ năng mềm 
và phong trào SV cần có những phần thưởng của sinh viên thời đại mới. 
xứng đáng hơn nữa. Cơ cấu điểm rèn luyện cần 
144 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO Đoàn thanh niên - Hội sinh viên tại Trường ĐH Nông 
 1. Cronin, J. J., Taylor, S. A. (1992). Measuring Lâm Thái Nguyên. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ 
service quality: a reexamination and extension, Journal sở, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 
of Marketing, 6. (55-68) 4. Phạm Thành Khánh (2010). Tổ chức hoạt động 
 2. Joseph F. Hair, Jr./William C. Black/Barry J. phong trào cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm 
Babin/Rolph E. Anderson (2014). Multivariate Data Thái Bình. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Sư phạm Thái 
Analysis, Seventh Edition. Nguyên. 
 3. Dương Xuân Lâm (2015). Nghiên cứu thực trạng 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). 
và giải pháp phát triển công tác đoàn và Phong trào Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê. 
 USING EXPLORATORY FACTOR ANALYSIS TO IDENTIFY FACTORS 
 INFLUENCING ON SATISFACTION OF STUDENTS TO YOUTH UNION 
 MOVEMENTS AT VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY - 
 SOUTHERN CAMPUS 
 Le Ngoc Diep1 
 1Vietnam National University of Forestry – Southern campus 
 SUMMARY 
 The study focused on analyzing and assessing student satisfaction with the Youth Union movement in Vietnam 
 National University of Forestry - Southern campus (VNUF2). The results of Exploratory Factor Analysis 
 (EFA) for the survey of 200 students who are students (from the first year to the third year of the full-time 
 mode) studying at VNUF2 indicated that factors (1): The support of the university/faculty, (2): Content, 
 program, (3):The capacity of Youth Union officials significantly influenced satisfaction of student about Youth 
 Union movement in VNUF2. Relationship between student’s satisfaction and influential factors is presented as 
 the following equation: HL = -1,061E-16 + 0,418*NALUC + 0,447*ND + 0,462*HOTRO. Based on the 
 research results, assessing the situation and cause analysis, a number of solutions have been proposed to 
 contribute to improving the quality of Youth Union activities in VNUF2 in particular and universities, colleges 
 in general. These solutions included: (1) Need more attention, create more conditions from the 
 university/faculty; (2) Pay more attention to the content and quality of programs and activities; (3) Strengthen 
 training and capacity building for Youth Union Officers. 
 Keywords: Exploratory factor analysis (EFA), satisfaction of students, Vietnam National University of 
 Forestry – Southern campus, Youth Union movements. 
 Ngày nhận bài : 23/10/2019 
 Ngày phản biện : 25/11/2019 
 Ngày quyết định đăng : 05/12/2019 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 145 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_phan_tich_nhan_to_kham_pha_trong_viec_x.pdf