Ứng dụng khung năng lực đánh giá quản lý cấp trung nghiên cứu trường hợp Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI
Bài viết trình bày việc áp dụng lý thuyết về khung năng lực để đánh giá mức độ đáp ứng
năng lực của quản lý cấp trung tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI (gọi tắt là Tập đoàn DOJI).
Bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và khảo sát qua phiếu điều tra, kết quả nghiên cứu
cho thấy đội ngũ quản lý cấp trung tại Tập đoàn DOJI đã đáp ứng tốt hầu hết các năng lực thuộc
các nhóm về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành cũng như năng lực phát triển cá
nhân. Tuy nhiên, một số năng lực cần tiếp tục cải thiện gồm quản lý thời gian, đào tạo và dẫn dắt
cấp dưới, đổi mới và học hỏi. Bài viết đề xuất một số giải cho Tập đoàn DOJI và các doanh nghiệp
tư nhân khác tại Việt Nam trong công tác đánh giá và phát triển đội ngũ quản lý cấp trung
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng khung năng lực đánh giá quản lý cấp trung nghiên cứu trường hợp Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI
ản lý cấp trung về năng lực cải tiến, đổi mới chỉ đạt điểm trung bình 2,492, độ lệch chuẩn 0,210; năng lực học hỏi cũng chỉ được đánh giá ở mức điểm trung bình 2,321, độ lệch chuẩn 0,329 - đều ở mức chưa đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, quản lý cấp trung lại tự đánh giá ở mức đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc. Điều đó cho thấy mong muốn của quản trị cấp cao so với thực tế tự đánh giá của quản lý cấp trung luôn tồn tại khoảng cách, do đó quản lý cấp trung cần tự nhìn nhận, đánh giá đúng để có những hành động, giải pháp cải thiện năng lực của mình trong thời gian tới. 4. Đề xuất áp dụng khung năng lực trong phát triển quản lý cấp trung tại Tập đoàn DOJI Một là, nâng cao nhận thức của quản lý cấp cao và quản lý cấp trung về phát triển nhân lực quản lý cấp trung theo khung năng lực. Theo đó, Tập đoàn DOJI cần tập trung vào giải pháp truyền thông nội bộ để nâng cao nhận thức của quản lý cấp trung về vai trò của khung năng lực, về khung năng lực của quản lý cấp trung trong Tập đoàn và hệ thống quản trị nhân sự theo khung năng lực mà Tập đoàn đã xây dựng trong giai đoạn vừa qua. Cách thức truyền thông nội bộ bao gồm xây dựng các ấn phẩm truyền thông, các bản tin nhân sự, các chuyên san theo chủ đề để quản lý cấp trung có thể tiếp cận các thông tin chính thống, chính xác từ ban lãnh đạo Tập đoàn, từ đó giúp họ hiểu đúng bản chất về yêu cầu phát triển năng lực đối với quản lý cấp trung theo khung năng lực trong giai đoạn tiếp theo. Hai là, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá năng lực quản lý cấp trung. Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực dựa trên khung năng lực nên được cụ thể hóa và điều chỉnh cho từng nhóm chức danh công việc. Cụ thể, các năng lực có thể được bổ sung hoặc lược bớt, các định nghĩa năng lực và các cấp độ năng lực có thể được hoàn thiện cụ thể và chi tiết hơn, cấp độ chuẩn có thể tăng hoặc giảm cho từng nhóm đối tượng hoặc cho từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra, các tiêu chuẩn năng lực chuyên môn được đánh giá phải tương thích với bản mô tả công việc cho từng vị trí chức danh, đặc biệt là các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đặc thù của lĩnh vực chuyên trách. Ba là, hoàn thiện phương pháp, công cụ đánh giá theo khung năng lực. Tập đoàn DOJI xác định chú trọng vào thang điểm, bởi đây là công cụ truyền thống, dễ làm và có thể lượng hóa nhanh chóng. Tuy nhiên, việc cho điểm cần bám sát các tiêu chuẩn đánh giá, cần mô tả các cấp độ điểm kỹ lưỡng, dễ hiểu và có hướng dẫn cụ thể về thang điểm để người đánh giá cho điểm chính xác, tránh tình trạng giá trị an toàn (giá trị trung bình). Phương pháp nhật ký lưu trữ và quan sát hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin về năng lực cán bộ thể hiện trong công việc tác nghiệp hàng ngày. Việc lưu trữ này cần có các mẫu biểu cụ thể và có cán bộ chuyên biệt để cập nhật thường xuyên, chính xác. Việc quan sát hành vi để mô phỏng năng lực đòi hỏi quản lý cấp cao cần có sự sâu sát và tương tác với quản lý cấp trung dưới quyền hàng ngày. Việc ghi nhận các sáng kiến nổi trội để mô phỏng năng lực là một phương pháp tiên tiến, cần được áp dụng trong thời gian tới trong hệ thống quản trị trên nền tảng tri thức và phát triển dựa trên năng lực cải tiến, sáng tạo của nhà quản lý và nhân viên. Bốn là, hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự quản lý cấp trung theo khung năng lực nhân sự quản lý cấp trung, hướng tới việc đãi ngộ nhân sự dựa trên kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức của quản lý cấp trung, được thể hiện thông qua kết quả thực hiện công việc. Sử dụng kết quả đánh giá năng lực vào chính sách đãi ngộ với quản lý cấp trung được triển khai thông qua hệ thống lương 3P trong Tập đoàn DOJI. Trong đó, P1 là trả lương theo vị trí công việc và chức danh đảm nhận (Position), P2 là trả lương theo năng lực (Person) và P3 là trả lương theo mức độ hoàn thành công việc (Performance). Đặc D.V.P. Anh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 26-38 36 biệt, ở góc độ P2, việc xây dựng chính sách cần rõ ràng, minh bạch, chặt chẽ. Tập đoàn DOJI cần chú trọng hoàn thiện hệ thống lương, thưởng hoặc phụ cấp chuyên gia, khuyến khích các quản lý cấp trung hoàn thiện năng lực cá nhân để được công nhận là những chuyên gia thực thụ của lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách. 5. Kết luận Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cũng như xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra vấn đề cấp thiết, đổi mới quản trị doanh nghiệp phù hợp với bối cảnh mới. Cách thức quản trị theo năng lực để cung cấp những năng lực đầu vào cần thiết giúp người lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc và tạo ra kết quả đầu ra có giá trị là một xu hướng mới và cần thiết. Vai trò của quản lý cấp trung trong các doanh nghiệp đã có sự thay đổi. Họ không chỉ là những người thực thi chiến lược, mà còn là cấp tham gia trong quá trình hoạch định chiến lược. Năng lực của họ đóng góp vào năng lực cốt lõi và năng lực cạnh tranh của tổ chức. Sở hữu đội ngũ quản lý cấp trung có đủ năng lực thực hiện những trách nhiệm, vai trò trên là mong muốn của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng lực của quản lý cấp trung có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay và Tập đoàn DOJI cũng không phải là ngoại lệ. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao năng lực của quản lý cấp trung tại Tập đoàn DOJI nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung có ý nghĩa thiết thực nhằm đưa ra các giải pháp phát triển năng lực nhân sự và nguồn nhân lực đất nước, đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Khung năng lực và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cấp trung tại Tập đoàn DOJI có tính chỉ dẫn và tham khảo cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực vàng bạc, đá quý nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất - thương mại trong khu vực kinh tế tư nhân nói chung. Nghiên cứu này đã bước đầu đánh giá mức độ đáp ứng khung năng lực của đội ngũ quản lý cấp trung tại Tập đoàn DOJI và đưa ra các đề xuất nhằm phát triển đội ngũ nhân sự này. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế như chưa đánh giá được hiệu quả của các chính sách phát triển nhân lực theo khung năng lực đã đề xuất và triển khai áp dụng, chưa đề cập đến các đặc trưng của từng nhóm công việc trải dài trên nhiều lĩnh vực chuyên trách của quản lý cấp trung như: kinh doanh trực tiếp, kinh doanh gián tiếp, hậu cần, hỗ trợ... ảnh hưởng đến việc phát triển nhân sự quản lý cấp trung trong khung năng lực. Các nghiên cứu trong tương lai có thể bổ sung thêm, chẳng hạn như có thể tập trung làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nhân sự quản lý cấp trung trong phạm vi một tập đoàn hoặc các loại hình doanh nghiệp cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng theo phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tương lai cũng có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu chuỗi thời gian để đánh giá tác động và tính hiệu quả của chính sách phát triển nhân sự quản lý cấp trung theo tiếp cận khung năng lực. Tài liệu tham khảo [1] B.G. Chung-Herrera, C.A. Enz, M.J. Lankau, “A Competencies Model Grooming Future Hospitality Leaders”, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly 44 (2003) 17-25. [2] UNESCO, “Competence Framework: Lean, Develop, Excel”. https://en.unesco.org/sites/default/files/competenc y_framework_e.pdf/, 2016 (truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019). [3] R.R. Boyatzis, “Competencies in the 21st century”, Journal of Management Development 27 (2008) 5-12. [4] R.E. Quinn, D. Bright, S.R. Faerman, M.P. Thompson, M.R. McGrath, Becoming a master manager: A Competing Values Approach: John Wiley & Sons, 2014. [5] R.L. Cardy, T. Selvarajan, “Competencies: Alternative frameworks for competitive advantage”, Business Horizons 49 (2006) 235-245. D.V.P. Anh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 26-38 37 k u i Phụ lục Năng lực và định nghĩa năng lực với quản lý cấp trung TT Tên năng lực Nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ (theo đặc thù công việc) 1 Hiểu biết và kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ Là năng lực tư duy, nhận thức, am hiểu, trải nghiệm cũng như khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin trong lĩnh vực ngành nghề hay khả năng ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật thuộc về nghề nghiệp chuyên môn vào trong các hoạt động đặc thù hàng ngày tại doanh nghiệp. 2 Nắm vững các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ Là khả năng, phương pháp thực hiện công việc chuyên môn của một nghề, một vị trí chức danh nào đó nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao bằng cách áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. 3 Sở hữu các phẩm chất, tố chất, thái độ phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ Là việc sở hữu những tính cách, phẩm chất nghề cần thiết để có thể thực hiện công việc chuyên môn của một nghề, một vị trí chức danh trong lĩnh vực ngành nghề nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ tổ chức phân công. Nhóm năng lực hiểu biết chung 1 Hiểu biết về môi trường kinh doanh và ngành nghề DOJI hoạt động Là những hiểu biết về tình hình kinh tế vĩ mô hay thị trường đang có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó là những am hiểu sâu sắc về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động như đối tượng khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung ứng, các sản phẩm dịch vụ của Tập đoàn. 2 Hiểu biết về DOJI (lĩnh vực hoạt động, sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, văn hóa doanh nghiệp, phẩm chất DOJIer) Là những hiểu biết về tầm nhìn, sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của DOJI, về các nội quy, quy định, các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức, các giá trị ngầm định bên trong doanh nghiệp. Năng lực này giúp định hướng suy nghĩ của các quản lý cấp trung để họ có các quyết định phù hợp, khai thác được điểm mạnh của doanh nghiệp và hạn chế những điểm yếu. 3 Đảm bảo chất lượng Là hoạt động thường xuyên diễn ra trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra các sản phẩm, dịch vụ đang được cung cấp ra thị trường đảm bảo được quy chuẩn về chất lượng, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng và xã hội bằng cách sử dụng những kiến thức, kỹ năng, tay nghề của người lao động. Ngoài ra là sự duy trì công việc luôn đạt được chất lượng đúng hoặc vượt yêu cầu đề ra. 4 Hướng mục tiêu và kết quả Là việc tập trung hết sức vào những nhiệm vụ trước mắt và dành tất cả những nỗ lực cần thiết để hoàn thành công việc với kết quả tốt nhất. Đồng thời những kết quả đó phải phù hợp với mục tiêu và phương hướng chung của doanh nghiệp. 5 Quản lý thời gian công việc Là khả năng kiểm soát cách sử dụng thời gian và đưa ra những quyết định sáng suốt về cách sử dụng nó. Là quá trình lên kế hoạch và tổ chức thời gian cho từng hoạt động cụ thể, chi tiết theo từng bước cho đến khi hoàn thành. D.V.P. Anh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 26-38 38 TT Tên năng lực Nhóm năng lực quản lý, điều hành 1 Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc Là khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức và giám sát triển khai công việc trên cơ sở xác định các yêu cầu về nguồn lực; khả năng quyết định thứ tự ưu tiên các hạng mục thực hiện công việc, từ khâu đề ra ban đầu đến khâu kiểm soát cuối cùng để hoàn thành mục tiêu công việc một cách chất lượng, hiệu quả. 2 Quản trị quy định, quy trình tác nghiệp Là khả năng nắm bắt được các quy định, quy trình có liên quan khi thực hiện công việc và hoàn thành công việc trong phạm vi trách nhiệm một cách chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài. 3 Sử dụng nguồn lực được giao Là khả năng sử dụng các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, tài lực, vật lực một cách có hiệu quả và hợp lý, nằm trong khả năng của doanh nghiệp, tránh lãng phí. 4 Dẫn dắt nhóm làm việc Là khả năng dẫn dắt, định hướng, lãnh đạo nhóm thực hiện công việc để đạt được mục tiêu và kết quả công việc mong muốn trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn với điều kiện nguồn lực nhất định. 5 Đánh giá cấp dưới Là khả năng đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách toàn diện và công bằng về chất lượng hoàn thành công việc của cấp dưới dựa trên các tiêu chí định sẵn của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện công việc của nhân viên. 6 Đào tạo, hướng dẫn cấp dưới Là khả năng truyền tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc cho nhân viên cấp dưới, đồng thời sử dụng các phương pháp đào tạo để hỗ trợ, hướng dẫn, chỉ bảo nhân viên thực hiện công việc một cách nhanh và chính xác nhất. Ngoài ra cần phải hỗ trợ nhân viên phát triển năng lực bản thân để năng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc trong tương lai. Nhóm năng lực phát triển cá nhân (dựa trên giá trị văn hóa cốt lõi) 1 Liêm chính Là sự không tư lợi cá nhân, tôn trọng lợi ích chung của đơn vị/bộ phận và doanh nghiệp, thể hiện thái độ chính trực, ngay thẳng, khách quan; được xây dựng dựa trên nền tảng hệ giá trị, tư duy, nhận thức, quan điểm cá nhân mang tính hướng thiện và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực chung của doanh nghiệp, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và đạo đức xã hội. 2 Cải tiến, đổi mới Là năng lực tư duy và đưa ra các quy trình, giải pháp công việc không theo cách thức tiếp cận thông thường với các mức độ thay đổi khác nhau so với cái hiện tại dựa trên kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thực nghiệm, đạt hiệu quả tốt hơn từng phần, từng bước hoặc toàn diện, xuyên suốt cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị/bộ phận và doanh nghiệp. 3 Làm việc nhóm Là khả năng tạo dựng được sự tin tưởng, chuyên nghiệp và điều hòa những bất đồng, xung đột về quan điểm, lợi ích, tính chất công việc trong phối hợp tổ chức, xử lý công việc với đồng nghiệp, các bên có liên quan trong và ngoài đơn vị, bộ phận để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chung. 4 Học hỏi Là khả năng nhận thức được những ưu điểm, sở trường và hạn chế của bản thân, từ đó tận dụng các cơ hội để phát triển năng lực và hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao giá trị cá nhân cũng như hiệu quả sản xuất - kinh doanh cho đơn vị/bộ phận và doanh nghiệp. 5 Nhân ái Là biểu hiện cao đẹp nhất của con người. Ở khía cạnh doanh nghiệp, nhân ái chính là sự sẵn sàng sẻ chia những lợi ích mà mình có được cho những hoàn cảnh đặc biệt. Nó thể hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng và cả các đồng nghiệp xung quanh. 6 Gắn bó Là sự gắn kết lâu dài của nhân viên đối với doanh nghiệp. Sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp thể hiện qua việc họ sẽ tận tâm và cố gắng cống hiến hết mình vào thành công của doanh nghiệp. Tuy vậy, gắn kết cũng có nhiều mức độ khác nhau: những người có sự gắn kết cao, những người thiếu gắn kết và những người chủ động không gắn kết.
File đính kèm:
- ung_dung_khung_nang_luc_danh_gia_quan_ly_cap_trung_nghien_cu.pdf