Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 187.957,6 ha, chiếm 53% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong những năm vừa qua, tỉnh đã rất quan tâm tới việc ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển lâm nghiệp trên địa bàn với việc rất nhiều các Đề tài, dự án được triển khai, đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Rất nhiều các giống mới có năng suất, chất lượng cao đã được nghiên cứu, thử nghiệm và chuyển giao vào sản xuất. Các tiến bộ kỹ thuật về quản lý, gây trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác, chế biến lâm sản cũng được đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất. Hàng năm, tỉnh trồng mới 10 nghìn ha rừng với năng suất bình quân đạt 12 m/ha/năm; sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng gần 700 nghìn m gỗ/năm. Tuy nhiên, các hoạt động KHCN của tỉnh vẫn còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển lâm nghiệp của tỉnh và khu vực. Trong giai đoạn tới, tỉnh cần đẩy mạnh các hoạt động KHCN hơn nữa, đặc biệt chú trọng tới các lĩnh vực giống, kỹ thuật lâm sinh, chế biến lâm sản và quản lý rừng bền vững, đi đôi với việc xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN đủ mạnh, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng tăng của phát triển lâm nghiệp

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 1960
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
được kỹ thuật nhân giống nuôi cấy mô cho các dòng keo lai để đưa vào sản 
xuất cây giống đại trà. 
 Nghiên cứu chọn giống bạch đàn và keo phục vụ ngành công nghiệp giấy, đã nghiên cứu và 
chọn tạo được 02 giống bạch đàn, 01 giống Keo tai tượng có năng suất chất lượng tốt để công 
nhận tiến bộ kỹ thuật. Bảo tồn và mở rộng quỹ gen quý hiếm của nhóm cây nguyên liệu giấy. Đã 
lưu giữ và bảo tồn an toàn được 238 nguồn gen cây nguyên liệu giấy phục vụ nghiên cứu và 
chọn tạo giống. 
 Đã ứng dụng công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng bạch đàn và keo lai bằng bầu giá thể 
hữu cơ với vỏ bầu tự huỷ mỗi năm 0,5- 0,8 triệu cây giống trồng rừng nguyên liệu phục vụ người 
dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 
 Phát triển nguồn gen Bạch đàn H1 và TTKT7 phục vụ trồng rừng cây nguyên liệu giấy. Hoàn 
thiện quy trình công nghệ nuôi cấy mô và sản xuất thử cây giống bạch đàn PNCT3 và PNCTI V. Đã hoàn 
thiện 02 quy trình nhân giống nuôi cấy mô cho 02 dòng bạch đàn PNCT3, PNCTIV đưa vào sản 
xuất đại trà cây giống phục vụ nhu cầu trồng rừng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh. Đã ứng dụng 
rộng rãi công nghệ nuôi cấy mô, công nghệ giâm hom, trong sản xuất giống cây lâm nghiệp đối 
 117 
với các giống mới Bạch đàn U6, PNCT3, PNCTIV, DH32-29, PN108, UP54, UP99; keo lai 
KL2, KLTA3, BV10, BV33, BV75, BV16, BV33, AH1. 
 Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 2 đơn vị có phòng nuôi cấy mô là: Viện nghiên cứu 
Cây nguyên liệu giấy với năng lực sản xuất 4-5 triệu cây mô giống/năm; Công ty Cổ phần Giống 
cây trồng Phong Châu năng lực sản xuất 2 - 3 triệu cây mô giống/năm. Hàng năm trên địa bàn 
tỉnh Phú Thọ sản xuất trên 40 triệu cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính. 
 Từ các kết quả nghiên cứu, tỉnh đã chỉ đạo ứng dụng vào trong phát triển lâm nghiệp thông 
qua các chương trình trồng rừng 327, 661, chương trình bảo vệ và phát triển rừng, chương trình 
trồng rừng theo Nghị quyết 01, 05 của tỉnh về hỗ trợ trồng rừng sản xuất, trong đó tập trung vào 
giống keo hạt ngoại có xuất xứ từ Úc, và các dòng keo lai. 
2.2. Về trồng rừng đặc dụng, phòng hộ, với bảo tồn nguồn gen các loài cây quý hiếm, gắn với 
phát triển kinh tế và du lịch sinh thái 
 Với định hướng quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng; khai thác có hiệu quả du lịch 
sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng; bảo vệ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên hiện 
có; trồng rừng phòng hộ bằng các loài cây bản địa, cây đa mục đích, phát huy tốt khả năng 
phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã triển 
khai nhiều đề tài, dự án đề nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan. Đề tài: Đánh giá khả 
năng phục hồi rừng cây bản địa trên đất thoái hóa sau khai thác rừng Bạch đàn tại Rừng Quốc 
gia Đền Hùng - tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu di thực giống Chè Shan - suối Giàng phục vụ trồng 
rừng phòng hộ ở Vườn quốc gia Xuân Sơn, bước đầu đã xác định được khả năng đáp ứng mục 
đích trồng rừng phòng hộ của giống Chè Shan suối Giàng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Đề tài: 
Di thực cây Chè đắng Cao Bằng về trồng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm. Kết quả 
đã trồng được 3,0 ha mô hình thực nghiệm cây Chè đắng phát triển tốt, xác định được khả năng 
thích ứng của cây Chè đắng, với điều kiện đất đai khí hậu của Vườn quốc gia Xuân Sơn và 
vùng đệm. Đề tài: Trồng thử nghiệm cây Chè Long Vân, di thực từ Vân Nam - Trung Quốc về 
trồng trong Vườn quốc gia Xuân Sơn. Kết quả là trồng được 3,0 ha chè sinh trưởng, phát triển 
và cho chất lượng tốt. 
 Các đề tài, dự án bảo tồn, lưu trữ và phát triển các loài gen quý, hiếm và có giá trị trên địa 
bàn tỉnh tập trung vào các loài cây lâm nghiệp: Gù hương, Trám đen, Trám trắng, Chò chỉ, Chò 
nâu, Đinh vàng quả khía, Dẻ gai, Nghiến... đề tài Điều tra thu thập mẫu vật một số loài cây có 
giá trị kinh tế và có nguy cơ bị tuyệt chủng để làm cơ sở giáo dục môi trường, tài nguyên thiên 
nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Sơn; Dự án: Xây dựng vườn các loài cây 
rừng tỉnh Phú Thọ có trong Sách Đỏ Việt Nam; đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học 
và phương pháp bảo tồn Dẻ gai Phú Thọ (Castanopsis phuthoensis luong); đề tài: Nghiên cứu 
bảo tồn và phát triển cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 
Đề tài: Nghiên cứu trồng thử nghiệm tập đoàn cây bản địa đặc trưng của các vùng miền trong cả 
nước tại Rừng Quốc gia Đền Hùng... Thông qua việc ứng dụng KHCN vào phát triển rừng đã 
góp phần bảo tồn nguồn gen các loài cây quý hiếm, gắn với phát triển kinh tế và du lịch sinh thái 
tại các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh. 
2.3. Về lĩnh vực phát triển rừng và lâm sản ngoài gỗ 
 Việc ứng dụng KHCN vào phát triển rừng và lâm sản ngoài gỗ được nhiều đơn vị, tổ chức 
quan tâm thực hiện. Đề tài: Nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Hông trên địa bàn tỉnh, bước đầu 
đã xác định được khả năng thích nghi trên vùng đồi của tỉnh. Đề tài: Xác định khả năng phát triển 
118 
giống Trúc quân tử tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Kết quả đã trồng được 1,0 ha Trúc sinh trưởng và 
phát triển tốt, xác định được khả năng thích ứng của cây Trúc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, đề xuất 
được các biện pháp kỹ thuật trồng và phát triển giống Trúc. Đề tài: Nghiên cứu trồng thử nghiệm 
cây Bương mốc (Dendrocalamus aff. sinicus) lấy măng kết hợp lấy thân làm nguyên liệu giấy tại 
Phú Thọ do Chi cục Kiểm lâm thực hiện. Đề tài: Nhân giống vô tính cây Giổi xanh bằng phương 
pháp ghép tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Đã xây dựng được 0,5 ha cây Giổi xanh ghép sinh trưởng 
và phát triển tốt. Đề tài: “Nghiên cứu chọn giống, nhân giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh cây 
Sơn (Toxicodendron succedanea) tại Phú Thọ”. 
 Các đề tài nghiên cứu phục hồi và phát triển các cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ: Sa nhân, 
Kim tiền thảo, Hương bài, Mạch môn, Đẳng sâm, Ba kích, Tam thất, Mây nếp, Song mật, Xạ 
đen, củ Dòm, Bảy lá một hoa, Lông culi, Ba gạc vòng, Thổ tế tân, Củ Dó, Ngải dợm, Ngũ gia bì 
gai, Trọng lâu nhiều lá, Kim tuyến lông, Nang trứng... từ đó làm cở sở nhân rộng trên toàn tỉnh. 
2.4. Lĩnh vực quản lý rừng bền vững và chế biến gỗ 
 Tỉnh Phú Thọ thường xuyên quan tâm đến quản lý rừng bền vững và chế biến gỗ, hiện tại 
diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt gần 20.000 ha (tương ứng 20% 
đạt 100% so với bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020). 
Đồng thời việc duy trì trồng rừng đảm bảo ổn định vùng nguyên liệu giấy, tỉnh đã ban hành 
nhiều cơ chế chính sách trồng và chuyển hóa gỗ lớn để có nguyên liệu chế biến tạo ra sản phẩm 
đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ nội thất, sản phẩm ván nhân tạo, ván ép MDF, HDF có giá trị cao. Triển khai 
thực hiện đề tài khoa học và công nghệ: Xây dựng mô hình chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ 
thành rừng gỗ lớn các loài keo lai và Keo tai tượng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời xây 
dựng nhiều mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn, mô hình chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ 
sang kinh doanh gỗ lớn đối với loài Keo tai tượng. Mở nhiều lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật 
chuyển hóa kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh lớn, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân 
thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong 
trồng rừng sản xuất. 
2.5. Lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng 
 Trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) cũng có nhiều các đề tài, 
dự án ứng dụng KHCN được triển khai và đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần quan 
trọng vào công tác bảo vệ rừng, PCCCR. Đề tài: Nghiên cứu chọn loại cây trồng xây dựng mô 
hình đường băng cây xanh cản lửa phục vụ phòng chống cháy rừng. Thông qua đề tài, đã đưa ra 
được tập đoàn cây trồng với 11 loài cây rừng có khả năng chống chịu lửa cao; đã xây dựng được 
03 mô hình đường băng xanh cản lửa đạt kết quả tốt; đề xuất 11 giải pháp nhằm tăng cường công 
tác phòng chống cháy rừng. Từ kết quả của đề tài đã chuyển giao và thực hiện xây dựng các 
đường băng cây xanh cản lửa trên địa bàn các huyện, thành thị, góp phần không nhỏ vào giảm 
thiểu cháy rừng trên địa bàn tỉnh. 
 Đề tài: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy 
rừng và phát triển rừng cộng đồng. Kết quả đã xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý bảo vệ rừng, 
phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng cộng đồng, từ đó đề xuất các giải pháp về quản lý 
bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và phát triển rừng cộng đồng một cách hiệu quả trên địa 
bàn huyện Đoan Hùng và nhân rộng ra toàn tỉnh. Đề tài: Xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng 
quản lý bảo vệ rừng tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình 
cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh. 
 119 
 Dự án Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp do Chi cục Kiểm lâm thực hiện; Dự án: 
Tăng cường năng lực phòng chống cháy rừng của cộng đồng góp phần bảo vệ rừng Khu Di tích 
Lịch sử Văn hóa Đền Hùng (VN/05/001) do Tổ chức GEF SGP tài trợ. Dự án nâng cao năng lực 
PCCCR và bảo vệ rừng cấp bách giai đoạn 2015-2020; triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ: 
Nghiên cứu xây dựng trang Web thông tin Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ. 
 Đồng thời với việc triển khai các đề tài, dự án ứng dụng KHCN, trong thời gian qua lực 
lượng Kiểm lâm đã mở hơn 100 lớp tập huấn kỹ thuật PCCCR, trong đó chú trọng công tác dự 
báo cảnh báo cháy rừng, tổ chức xây dựng lực lượng PCCCR, kỹ thuật xây dựng công trình 
phòng cháy, mua sắm trang thiết bị dụng cụ PCCCR... Ký hợp đồng với nhà mạng viễn thông để 
nhắn tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng đối với các đối tượng có liên quan, qua đó giúp các cấp 
quản lý, chủ rừng chủ động hơn trong công tác PCCCR, đồng thời giảm thiểu được mức độ thiệt 
hại do cháy rừng gây ra. 
 * Đánh giá tổng quát
 Nhìn chung, việc ứng dụng KHCN trong phát triển lâm nghiệp đều bám sát vào tình hình sản 
xuất thực tế, góp phần giải quyết, tháo gỡ những vấn đề thực tế đặt ra và mở ra những hướng đi 
mới trong chuyển đổi sản xuất lâm nghiệp thời gian tới. Từ những kết quả triển khai ở trên, đến 
nay trên địa bàn tỉnh phú Thọ đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, đó là: Trồng rừng tập 
trung 10 nghìn ha/năm, trồng cây dược liệu dưới tán rừng 113,2 ha, trồng và chuyển hóa gỗ lớn 
hơn 6 nghìn ha. Năng suất rừng trồng bình quân đạt 12 m/ha/năm; sản lượng gỗ khai thác rừng 
trồng gần 700 nghìn m gỗ/năm, tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến 
gỗ, sản xuất giấy, ván nhân tạo. Việc trồng rừng phòng hộ, đặc dụng với các loài cây bản địa: 
Lát, Lim, Re, Giổi... đã góp phần cải tạo môi trường sinh thái, bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm, 
tạo đà cho du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng. Ứng dụng khoa học công nghệ trong 
phát triển lâm nghiệp góp phần tăng năng suất rừng trồng, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế 
đồi rừng, cải thiện được đời sống của người làm rừng. 
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
 Công tác kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất giống của các đơn vị sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng lâm nghiệp chưa thường xuyên, liên tục. Còn nhiều hộ gia đình, cá nhân sản xuất 
kinh doanh giống nhỏ lẻ, không đăng ký kinh doanh, chưa tuân thủ quy định về quản lý giống, 
nên vẫn còn tình trạng trồng rừng với giống không rõ nguồn gốc. 
 Việc nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng mới, có năng suất cao và ứng dụng kết quả 
nghiên cứu của các đề tài, dự án vào thực tế sản xuất chưa được nhiều. Việc ứng dụng KHCN để 
xây dựng, phát triển mô hình các loại lâm sản ngoài gỗ chưa tạo được hiệu quả rõ rệt, chưa được 
duy trì nhân rộng và phát triển một cách bền vững. 
 Việc chuyển đổi tập quán, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản 
xuất lâm nghiệp ở một số nơi, nhất là vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; dẫn đến 
hiệu quả của sản xuất lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng. Mặt khác phần lớn nông dân 
sống trong khu vực nông thôn miền núi nơi có nhiều rừng, đất rừng thiếu vốn, kinh nghiệm sản 
xuất, kinh doanh nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn lao động chủ yếu là giản đơn trong 
khi đó chu kỳ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp dài, đòi hỏi phải có vốn, có kỹ thuật tổng hợp 
cũng là tác nhân hạn chế đến kinh tế lâm nghiệp. 
 Các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh nhiều nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, với mô hình 
chủ đạo sản xuất kiểu hộ gia đình, tổ hợp tác, chủ yếu là các xưởng xẻ, bóc, dăm; sản phẩm chế 
120 
biến chủ yếu là: Giấy, bột giấy, dăm mảnh, ván bóc, ván xẻ, đồ mộc gia dụng, ván thanh. Sản 
phẩm sau chế biến được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài tỉnh, một phần được xuất sang thị 
trường Trung Quốc, Đài Loan. Trong chế biến thiếu nguồn nguyên liệu gỗ lớn phục vụ cho sản 
xuất các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ nội thất, sản phẩm ván nhân tạo, ván ép MDF, HDF. 
IV. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆTRONG PHÁT TRIỂN 
LÂM NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI 
 Với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành lâm nghiệp bình quân giai 
đoạn 2021 - 2025 tăng 8,4%/năm, quản lý và phát triển bền vững vốn rừng, các hoạt động 
KHCN lĩnh vực lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới cần tập trung vào những nội dung 
cơ bản sau: 
 Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học 
công nghệ vào sản xuất, ưu tiên một số lĩnh vực: Giống, công nghệ sinh học, chế biến gỗ. Tiếp 
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về tầm quan trọng của việc ứng dụng KHCN trong 
phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là chất lượng giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật thâm canh 
rừng. Đẩy mạnh việc trồng rừng gỗ lớn, cung cấp nguyên liệu gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền 
vững theo yêu cầu của thị trường quốc tế. 
 Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, triển khai các đề tài, dự án, xây dựng các mô hình phục vụ cho 
phát triển lâm nghiệp, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng KHCN, áp dụng các kết quả nghiên cứu 
KHCN vào phát triển sản xuất lâm nghiệp, trong đó chú trọng công nghệ sinh học, chọn tạo nhân 
giống cây trồng lâm nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Nhân rộng các mô hình 
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lâm nghiệp, có hiệu quả đã được khẳng định. Phát triển 
nhân rộng các mô hình chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ và 
các chủ rừng, hỗ trợ nông dân tiếp cận các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý sản xuất và 
thông tin thị trường. 
 Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên 
rừng, quản lý rừng bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và công tác quản lý bảo vệ rừng, 
PCCCR. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ đủ về số lượng, có 
trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực lâm nghiệp, phục vụ các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng 
dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục 
tăng cường và đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài nước 
để tranh thủ đưa những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. 
 121 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_khoa_hoc_cong_nghe_trong_phat_trien_lam_nghiep_o_ti.pdf