Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
TÓM TẮT:
Nghiên cứu thực hiện khảo sát 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (bao
gồm: Giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán viên). Nghiên cứu được thực hiện trên cơ
sở tiếp cận lý thuyết kết hợp ISS, TPB và TAM thông qua phương pháp kiểm định cronbachs Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy nhị phân logistic, để xác định nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán (PMKT). Kết quả nghiên cứu cho thấy, quyết định lựa
chọn gói PMKT có 04 yếu tố tác động gồm: (i) chất lượng PMKT, (ii) giá phí PMKT, (iii) chất
lượng dịch vụ từ nhà cung cấp, (iv) yêu cầu của người sử dụng PMKT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
õ liệu (X57) 0,829 PMKT phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp (X59) 0,796 Tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp, xử lý chứng từ kế toán (X53) 0,741 Cung cấp chức năng thống kê, báo cáo hiệu quả và kịp thời (X54) 0,689 NCC có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm (X42) 0,924 NCC PMKT có danh tiếng trên thị trường (X41) 0,859 NCC PMKT có số lượng khách hàng nhiều (X44) 0,851 NCC PMKT có tình hình tài chính tốt (X43) 0,830 PMKT đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao (X114) 0,826 PMKT có khả năng hỗ trợ thông báo lỗi và hướng dẫn sửa lỗi cho người sử dụng (X113) 0,783 PMKT có khả năng tích hợp và liên kết được các ứng dụng khác như phần mềm khai báo thuế (X110) 0,732 PMKT hỗ trợ giải pháp sao lưu dữ liệu dự phòng (X17) 0,717 PMKT hỗ trợ giải pháp phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố (X12) 0,460 PMKT cho phép điều chỉnh nội dung của các chức năng, quy trình, giao diện, sổ kế toán và báo cáo (X16) 0,815 PMKT cung cấp thông tin phù hợp với phương pháp tính toán đã lập trình sẵn (X19) 0,807 PMKT không bị những tác động không mong muốn sau khi tùy chỉnh hay nâng cấp hệ thống (X18) 0,735 PMKT cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp (X14) 0,546 Khả năng hỗ trợ từ NCC trong việc bảo trì và nâng cấp sản phẩm phần mềm (X24) 0,751 Nhà cung cấp (NCC) phần mềm cung cấp đầy đủ, kịp thời bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm (X21) 0,742 NCC phần mềm thiết kế sẵn bản dùng thử trên trang website và phiên bản thử nghiệm miễn phí (X25) 0,729 Nhân viên công ty phần mềm có khả năng hướng dẫn tốt cho người sử dụng các thao tác xử lý sự cố, sai sót (X22) 0,696 Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 405 4.4. Phân tích hồi quy binary logistic Căn cứ vào Bảng 4, kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quan có mức ý nghĩa quan sát sig.= 0,000 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng không. Bên cạnh đó, giá trị của -2Log likelihood = 274 không cao lắm, như vậy nó thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể. Xác suất dự báo trúng của mô hình 80,0%. Theo kết quả kiểm định Wald với mức ý nghĩa 5%, ta có 04 biến độc lập có ý nghĩa thống kê (yêu cầu của người sử dụng, chất lượng phần mềm kế toán*, chất lượng dịch vụ, giá phí phần mềm kế toán), ngoại trừ biến độc lập khả năng của nhà cung cấp, chất lượng phần mềm kế toán ** (có giá trị sig.>0,05). Phương trình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ứng dụng phần mềm kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau: Yêu cầu của người dùng + 0,791 Chất lượng phần mềm kế toán + 0,427 Chất lượng dịch vụ + (- 1,320) giá phí phần mềm kế toán Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, trong 04 biến có ý nghĩa thống kê (sig. <0,05) thì có ba biến độc lập ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định lựa chọn ứng dụng phần mềm kế toán, gồm (yêu cầu của người sử dụng, chất lượng phần mềm kế toán*, chất lượng dịch vụ), ngoại trừ biến giá phí phần Kế toán - Kiểm toán Số 3 - Tháng 3/2018 Các biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 6 Chi phí cài đặt PMKT (X33) 0,863 Chi phí đào tạo nhân viên sử dụng PMKT (X32) 0,749 Chi phí hoạt động nâng cấp PMKT hàng năm (X34) 0,700 Phương sai trích 65,457 Giá trị riêng Eigenvalue 1,382 Hệ số KMO 0,738 Giá trị Sig. 0,000 (Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2017) Biến độc lập Hệ số Giá trị xác suất P Giá trị mũ của hệ số Exp Yêu cầu của người dùng 0,776 0,000 2,173 Khả năng của nhà cung cấp 0,183 0,236 1,201 Chất lượng phần mềm kế toán* 0,791 0,000 2,205 Chất lượng phần mềm kế toán** -0,160 0,296 0,852 Chất lượng dịch vụ 0,427 0,004 1,533 Giá phí phần mềm kế toán -1,320 0,000 0,267 Hằng số 0,797 0,000 2,219 Hệ số sig. của mô hình 0,000 Log likelihood 274,0 Xác suất dự đoán trúng (%) 80,0 Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2017 Ln P(Y = 1) P(Y = 0) = 0,797 + 0,776 406 mềm kế toán ảnh hưởng nghịch chiều. Điều này cũng phù hợp với thực tế, vì giá phí phần mềm kế toán càng cao, thì doanh nghiệp cũng cân nhắc trong quyết định lựa chọn gói phần mềm kế toán phù hợp với đơn vị mình. Bên cạnh đó, do đặc thù về vốn kinh doanh, cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh, nên họ lựa chọn ứng dụng các gói phần mềm kế toán có giá cả phù hợp với tình hình tài chính của đơn vị. 5. Thảo luận kết quả và các hàm ý Chất lượng phần mềm kế toán*, với mức ý nghĩa thống kê <1% và = 0,791 cho thấy tương quan thuận giữa quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT với tính năng của phần mềm kế toán. Hơn nữa, với xác suất ban đầu là 0,5 thì tác động biên của yếu tố chất lượng phần mềm kế toán* bằng 0,5(1-0,5)0,791 = 0,198. Điều này cho thấy, chất lượng của phần mềm kế toán càng tốt thì xác suất doanh nghiệp lựa chọn ứng dụng phần mềm kế toán đó càng cao. Thực tế cho thấy, những phần mềm kế toán có khả năng tích hợp và liên kết được các ứng dụng khác (như phần mềm HTKK của thuế), phần mềm kế toán đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao, được các doanh nghiệp quan tâm khi quyết định lựa chọn ứng dụng. Ngoài ra, những tính năng về kiểm soát gian lận, sai sót, hỗ trợ giải pháp phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố, hỗ trợ thông báo lỗi và hướng dẫn sửa lỗi cho người sử dụng, hỗ trợ giải pháp sao lưu dữ liệu dự phòng thì ảnh hưởng rất tích cực đến khả năng lựa chọn phần mềm kế toán từ nhà cung cấp đó sẽ cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của (Ahmad A. Abu-Musa, 2005), (Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar, 2011),( Nguyễn văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014), (Huỳnh Thị Hương, 2015). Biến chất lượng dịch vụ biến này có mối tương quan thuận với quyết định lựa chọn ứng dụng phần mềm kế toán ở mức ý nghĩa 1%, đúng với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu viên. Điều này cho thấy, khi chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp phần mềm càng tốt thì doanh nghiệp quyết định lựa chọn gói phần mềm kế toán từ nhà cung cấp đó càng cao. Thực tế cho thấy, nếu nhà cung cấp phần mềm kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hỗ trợ trong việc bảo trì và nâng cấp sản phẩm phần mềm, thiết kế sẵn bản dùng thử trên trang website và phiên bản thử nghiệm miễn phí và nhân viên công ty phần mềm hướng dẫn tốt cho người sử dụng các thao tác xử lý sự cố, sai sót thì ảnh hưởng tích cực đến khả năng lựa chọn phần mềm kế toán từ nhà cung cấp đó sẽ cao hơn. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây (Ahmad A. Abu-Musa, 2005), (Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar, 2011), (Nguyễn văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014), (Huỳnh Thị Hương, 2015). Nhân tố giá phí sử dụng phần mềm kế toán, với mức ý nghĩa thống kê <1% và cho thấy tương quan nghịch giữa quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT với chất lượng của PMKT. Điều này cho thấy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá phí PMKT cao thì doanh nghiệp sẽ cân nhắc trong quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT từ nhà cung cấp đó. Thực tế cho thấy, giá phí là một trong những tiêu chuẩn quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ cân nhắc và so sánh các khoản chi phí sẽ phát sinh như (giá phí bản quyền, chi phí đào tạo, chi phí cài đặt, chi phí nâng cấp, bảo trì PMKT hàng năm) khi lựa chọn sử dụng PMKT. PMKT nào có khoản chi phí phù hợp với mức chi phí mà doanh nghiệp sẵn sàng trả thì khả năng doanh nghiệp sẽ lựa chọn PMKT đó càng cao. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây (Ahmad A. Abu-Musa, 2005) (Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar, 2011), (Nguyễn văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014), (Huỳnh Thị Hương, 2015). Nhân tố yêu cầu của người sử dụng, với mức ý nghĩa thống kê <1% và cho thấy tương quan thuận giữa quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT với yêu cầu của người dùng. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu viên. Điều này thể hiện rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi yêu cầu của người dùng được nhà cung cấp đáp ứng tối ưu thì doanh nghiệp sẽ cân nhắc trong quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT từ nhà cung cấp đó. Trong thực tế cho thấy, các tạp chí công thương Số 3 - Tháng 3/2018 407 yêu cầu về PMKT phân thành một số nhóm: (i) PMKT phù hợp với các quy định của luật pháp, chính sách, chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp đã đăng ký, bao gồm cả hình thức kế toán, phương pháp quản lý hàng tồn kho; (ii) PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn của dữ liệu; (iii) PMKT có giao diện dễ nhìn, thu hút giúp người dùng dễ dàng thao tác trong quá trình sử dụng, khi PMKT dễ sử dụng về giao diện làm việc, ngôn ngữ trên báo cáo sẽ tạo điều kiện cho chuyên viên kế toán làm việc tốt hơn; (iv) PMKT được xây dựng phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; (v) PMKT tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp, xử lý chứng từ kế toán và (vi) PMKT phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Tóm lại, khi các nhóm thành phần này được nhà cung cấp phần mềm kế toán đáp ứng tối ưu thì khả năng doanh nghiệp quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT từ nhà cung cấp đó càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Ahmad A. Abu-Musa, 2005, (Huỳnh Thị Hương, 2015). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy biến khả năng nhà cung cấp và chất lượng PMKT** không có ý nghĩa thống kê do sig.>5%. Tóm lại, kết quả phân tích hồi quy binary logistic có 04 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, gồm: (i) chất lượng PMKT, (ii) yêu cầu của người dùng, (iii) chất lượng dịch vụ, (iv) giá phí PMKT n Kế toán - Kiểm toán Số 3 - Tháng 3/2018 TAøi lieÄu ThAM khAûO: 1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số103/2005/TT-BTC về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán, Ban hành ngày 24/11/2005. 2. Nguyễn Bích Liên và Phạm Trà Lam (2016), "Lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm", Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 19(3), trang 5 - 17. 3. Nguyễn Phước Bảo Ấn và các cộng sự. (2012), "Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp", Nhà xuất bản Phương Đông. 4. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên và Phạm Trà Lam (2014), "Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam", Tạp chí Phát triển Kinh tế số 285, trang 2 - 23. 5. Ahmad A. Abu-Musa (2005), "The Determinates Of Selecting Accounting Software: A Proposed Model", The Review of Business Information Systems. 9(3), tr. 85 - 110. 6. Ajzen (1991), "The Theory of Planned Behavior. Organization Behavior and Human Decision Processes". 50, tr. 179 - 211. 7. Elikai và Cộng sự (2007), "Accounting software selection and user satisfaction relevant factors for decision makers", The CPA Jounrnal. 8. Mattingly và Tim (2001), "How to select accounting software", The CPA Journal, New York. 71(11), tr. 48 - 52. 9. Oladipupo Muhrtala và Mathias Gboyega Ogundeji (2014), "Determinates of Accounting Software Choice: An Empirical Approach", Universal Journal of Accounting and Finance. 2(1), tr. 24 - 31. 10. Orathai (2012), "Factors affecting choices of accounting software packages for small and medium sized enterprises in Chiang Mai", International Journal of Business and Management Studies. 1(2), tr. 45 - 51. ngày nhận bài: 03/01/2018 ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 13/01/2018 ngày chấp nhận đăng bài: 23/01/2018 408 Thông tin tác giả: 1. Ths. phAïM VĂn cAø - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh email: phamvanca@tvu.edu.vn 2. Ths. TrAàn kiM ngAân - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh email: ngantrantv@gmail.com 3. Ths. nguyeÃn Thị phuÙc - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh email: ntphuc@tvu.edu.vn 4. cn. TrAàn Thị kiM chi - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh email: kimchiluckystar@tvu.edu.vn 5. Ths. phAn Thị kiều - phòng Thống kê tổng hợp - cục Thống kê Trà Vinh email: phanthikieu2603@gmail.com tạp chí công thương Số 3 - Tháng 3/2018 ApplicATiOn Of binAry lOgisTic regressiOn in deTerMining influencing fAcTOrs TO decisiOn AccOunTing sOfTwAre chOice in sMes in TrA Vinh prOVince lMA. PHAM VAN CA Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University lMA. TRAN KIM NGAN Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University lMA. NGUYEN THI PHUC Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University l BA. TRAN THI KIM CHI Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University lMA. PHAN THI KIEU General Statistic office - Tra Vinh Statistical Office AbsTrAcT: The survey asked 300 SMEs in the Tra Vinh province (including directors/vice directors, chief accountants, accountants).The study was conducted on the basis of theoretical approaches combined. eISS, TPB and TAM through factor analysis method and binary logistics regression were used to identify factors affecting decided accounting softwares choice.The results of the study showed that the decision to select accounting softwares package had four influencing factors, they include: (i) quality of accounting softwares, (ii) the cost of accounting softwares, (iii) quality of service, (iv) user requirements . keywords: Accounting softwares, Small medium enterprises - SMEs.
File đính kèm:
- ung_dung_hoi_quy_nhi_phan_binary_logistic_trong_xac_dinh_cac.pdf