Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

TÓM TẮT:

Nghiên cứu thực hiện khảo sát 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (bao

gồm: Giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán viên). Nghiên cứu được thực hiện trên cơ

sở tiếp cận lý thuyết kết hợp ISS, TPB và TAM thông qua phương pháp kiểm định cronbachs Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy nhị phân logistic, để xác định nhóm yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán (PMKT). Kết quả nghiên cứu cho thấy, quyết định lựa

chọn gói PMKT có 04 yếu tố tác động gồm: (i) chất lượng PMKT, (ii) giá phí PMKT, (iii) chất

lượng dịch vụ từ nhà cung cấp, (iv) yêu cầu của người sử dụng PMKT.

 

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 1

Trang 1

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 2

Trang 2

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 3

Trang 3

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 4

Trang 4

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 5

Trang 5

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 6

Trang 6

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 7

Trang 7

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 7900
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Ứng dụng hồi quy nhị phân Binary logistic trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
õ liệu (X57) 0,829
PMKT phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
của doanh nghiệp (X59)
0,796
Tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp, xử lý chứng từ kế toán
(X53)
0,741
Cung cấp chức năng thống kê, báo cáo hiệu quả và kịp thời
(X54)
0,689
NCC có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm (X42) 0,924
NCC PMKT có danh tiếng trên thị trường (X41) 0,859
NCC PMKT có số lượng khách hàng nhiều (X44) 0,851
NCC PMKT có tình hình tài chính tốt (X43) 0,830
PMKT đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao (X114) 0,826
PMKT có khả năng hỗ trợ thông báo lỗi và hướng dẫn sửa lỗi
cho người sử dụng (X113)
0,783
PMKT có khả năng tích hợp và liên kết được các ứng dụng
khác như phần mềm khai báo thuế (X110)
0,732
PMKT hỗ trợ giải pháp sao lưu dữ liệu dự phòng (X17) 0,717
PMKT hỗ trợ giải pháp phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố (X12) 0,460
PMKT cho phép điều chỉnh nội dung của các chức năng, quy
trình, giao diện, sổ kế toán và báo cáo (X16)
0,815
PMKT cung cấp thông tin phù hợp với phương pháp tính toán
đã lập trình sẵn (X19)
0,807
PMKT không bị những tác động không mong muốn sau khi tùy
chỉnh hay nâng cấp hệ thống (X18)
0,735
PMKT cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp (X14) 0,546
Khả năng hỗ trợ từ NCC trong việc bảo trì và nâng cấp sản
phẩm phần mềm (X24)
0,751
Nhà cung cấp (NCC) phần mềm cung cấp đầy đủ, kịp thời bộ
tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm (X21)
0,742
NCC phần mềm thiết kế sẵn bản dùng thử trên trang website
và phiên bản thử nghiệm miễn phí (X25)
0,729
Nhân viên công ty phần mềm có khả năng hướng dẫn tốt cho
người sử dụng các thao tác xử lý sự cố, sai sót (X22)
0,696
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 
405
4.4. Phân tích hồi quy binary logistic
Căn cứ vào Bảng 4, kết quả kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp tổng quan có mức ý nghĩa
quan sát sig.= 0,000 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 là
hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng không.
Bên cạnh đó, giá trị của -2Log likelihood = 274
không cao lắm, như vậy nó thể hiện một độ phù
hợp khá tốt của mô hình tổng thể. Xác suất dự báo
trúng của mô hình 80,0%. Theo kết quả kiểm định
Wald với mức ý nghĩa 5%, ta có 04 biến độc lập có
ý nghĩa thống kê (yêu cầu của người sử dụng, chất
lượng phần mềm kế toán*, chất lượng dịch vụ, giá
phí phần mềm kế toán), ngoại trừ biến độc lập khả
năng của nhà cung cấp, chất lượng phần mềm kế
toán ** (có giá trị sig.>0,05).
Phương trình xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn ứng dụng phần mềm kế
toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
như sau:
Yêu cầu của người dùng + 0,791 Chất lượng
phần mềm kế toán + 0,427 Chất lượng dịch vụ +
(- 1,320) giá phí phần mềm kế toán
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, trong 04
biến có ý nghĩa thống kê (sig. <0,05) thì có ba biến
độc lập ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định lựa
chọn ứng dụng phần mềm kế toán, gồm (yêu cầu
của người sử dụng, chất lượng phần mềm kế toán*,
chất lượng dịch vụ), ngoại trừ biến giá phí phần
Kế toán - Kiểm toán
Số 3 - Tháng 3/2018
Các biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
Chi phí cài đặt PMKT (X33) 0,863
Chi phí đào tạo nhân viên sử dụng PMKT (X32) 0,749
Chi phí hoạt động nâng cấp PMKT hàng năm (X34) 0,700
Phương sai trích 65,457
Giá trị riêng Eigenvalue 1,382
Hệ số KMO 0,738
Giá trị Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2017)
Biến độc lập Hệ số  Giá trị xác suất P Giá trị mũ của hệ số Exp
Yêu cầu của người dùng 0,776 0,000 2,173
Khả năng của nhà cung cấp 0,183 0,236 1,201
Chất lượng phần mềm kế toán* 0,791 0,000 2,205
Chất lượng phần mềm kế toán** -0,160 0,296 0,852
Chất lượng dịch vụ 0,427 0,004 1,533
Giá phí phần mềm kế toán -1,320 0,000 0,267
Hằng số 0,797 0,000 2,219
Hệ số sig. của mô hình 0,000
Log likelihood 274,0
Xác suất dự đoán trúng (%) 80,0
Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2017
Ln P(Y = 1)
P(Y = 0) = 0,797 + 0,776
406
mềm kế toán ảnh hưởng nghịch chiều. Điều này
cũng phù hợp với thực tế, vì giá phí phần mềm kế
toán càng cao, thì doanh nghiệp cũng cân nhắc
trong quyết định lựa chọn gói phần mềm kế toán
phù hợp với đơn vị mình. Bên cạnh đó, do đặc thù
về vốn kinh doanh, cũng như khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ít tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Trà Vinh, nên họ lựa chọn ứng dụng các gói
phần mềm kế toán có giá cả phù hợp với tình hình
tài chính của đơn vị. 
5. Thảo luận kết quả và các hàm ý
Chất lượng phần mềm kế toán*, với mức ý
nghĩa thống kê <1% và  = 0,791 cho thấy tương
quan thuận giữa quyết định lựa chọn ứng dụng
PMKT với tính năng của phần mềm kế toán. Hơn
nữa, với xác suất ban đầu là 0,5 thì tác động biên
của yếu tố chất lượng phần mềm kế toán* bằng
0,5(1-0,5)0,791 = 0,198. Điều này cho thấy, chất
lượng của phần mềm kế toán càng tốt thì xác suất
doanh nghiệp lựa chọn ứng dụng phần mềm kế
toán đó càng cao. Thực tế cho thấy, những phần
mềm kế toán có khả năng tích hợp và liên kết
được các ứng dụng khác (như phần mềm HTKK
của thuế), phần mềm kế toán đảm bảo độ tin cậy
và chính xác cao, được các doanh nghiệp quan
tâm khi quyết định lựa chọn ứng dụng. Ngoài ra,
những tính năng về kiểm soát gian lận, sai sót,
hỗ trợ giải pháp phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố,
hỗ trợ thông báo lỗi và hướng dẫn sửa lỗi cho
người sử dụng, hỗ trợ giải pháp sao lưu dữ liệu
dự phòng thì ảnh hưởng rất tích cực đến khả năng
lựa chọn phần mềm kế toán từ nhà cung cấp đó
sẽ cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu trước đây của (Ahmad A. Abu-Musa,
2005), (Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar,
2011),( Nguyễn văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và
cộng sự, 2014), (Huỳnh Thị Hương, 2015).
Biến chất lượng dịch vụ biến này có mối tương
quan thuận với quyết định lựa chọn ứng dụng
phần mềm kế toán ở mức ý nghĩa 1%, đúng với
kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu viên. Điều này
cho thấy, khi chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp
phần mềm càng tốt thì doanh nghiệp quyết định
lựa chọn gói phần mềm kế toán từ nhà cung cấp
đó càng cao. Thực tế cho thấy, nếu nhà cung cấp
phần mềm kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời bộ
tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hỗ trợ trong
việc bảo trì và nâng cấp sản phẩm phần mềm,
thiết kế sẵn bản dùng thử trên trang website và
phiên bản thử nghiệm miễn phí và nhân viên
công ty phần mềm hướng dẫn tốt cho người sử
dụng các thao tác xử lý sự cố, sai sót thì ảnh
hưởng tích cực đến khả năng lựa chọn phần mềm
kế toán từ nhà cung cấp đó sẽ cao hơn. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên
cứu trước đây (Ahmad A. Abu-Musa, 2005), (Anil
S. Jadhav và Rajendra M. Sonar, 2011), (Nguyễn
văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014)
(Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014), (Huỳnh Thị
Hương, 2015).
Nhân tố giá phí sử dụng phần mềm kế toán,
với mức ý nghĩa thống kê <1% và cho thấy tương
quan nghịch giữa quyết định lựa chọn ứng dụng
PMKT với chất lượng của PMKT. Điều này cho
thấy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
khi giá phí PMKT cao thì doanh nghiệp sẽ cân
nhắc trong quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT
từ nhà cung cấp đó. Thực tế cho thấy, giá phí là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT
tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Vì
vậy, doanh nghiệp sẽ cân nhắc và so sánh các
khoản chi phí sẽ phát sinh như (giá phí bản
quyền, chi phí đào tạo, chi phí cài đặt, chi phí
nâng cấp, bảo trì PMKT hàng năm) khi lựa
chọn sử dụng PMKT. PMKT nào có khoản chi
phí phù hợp với mức chi phí mà doanh nghiệp
sẵn sàng trả thì khả năng doanh nghiệp sẽ lựa
chọn PMKT đó càng cao. Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước
đây (Ahmad A. Abu-Musa, 2005) (Anil S.
Jadhav và Rajendra M. Sonar, 2011), (Nguyễn
văn Điệp, 2014) (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2014),
(Huỳnh Thị Hương, 2015).
Nhân tố yêu cầu của người sử dụng, với mức
ý nghĩa thống kê <1% và cho thấy tương quan
thuận giữa quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT
với yêu cầu của người dùng. Kết quả này phù hợp
với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu viên. Điều
này thể hiện rằng trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi khi yêu cầu của người dùng được nhà
cung cấp đáp ứng tối ưu thì doanh nghiệp sẽ cân
nhắc trong quyết định lựa chọn ứng dụng PMKT
từ nhà cung cấp đó. Trong thực tế cho thấy, các
tạp chí công thương
Số 3 - Tháng 3/2018
407
yêu cầu về PMKT phân thành một số nhóm: (i)
PMKT phù hợp với các quy định của luật pháp,
chính sách, chuẩn mực và chế độ kế toán doanh
nghiệp đã đăng ký, bao gồm cả hình thức kế toán,
phương pháp quản lý hàng tồn kho; (ii) PMKT
đảm bảo tính bảo mật và an toàn của dữ liệu; (iii)
PMKT có giao diện dễ nhìn, thu hút giúp người
dùng dễ dàng thao tác trong quá trình sử dụng,
khi PMKT dễ sử dụng về giao diện làm việc,
ngôn ngữ trên báo cáo sẽ tạo điều kiện cho
chuyên viên kế toán làm việc tốt hơn; (iv) PMKT
được xây dựng phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
(v) PMKT tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp,
xử lý chứng từ kế toán và (vi) PMKT phù hợp với
quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của
doanh nghiệp. Tóm lại, khi các nhóm thành phần
này được nhà cung cấp phần mềm kế toán đáp
ứng tối ưu thì khả năng doanh nghiệp quyết định
lựa chọn ứng dụng PMKT từ nhà cung cấp đó
càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu trước đây của Ahmad A. Abu-Musa,
2005, (Huỳnh Thị Hương, 2015). 
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy biến
khả năng nhà cung cấp và chất lượng PMKT**
không có ý nghĩa thống kê do sig.>5%. Tóm lại,
kết quả phân tích hồi quy binary logistic có 04
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ứng
dụng PMKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, gồm: (i) chất lượng PMKT, (ii) yêu cầu
của người dùng, (iii) chất lượng dịch vụ, (iv) giá
phí PMKT n
Kế toán - Kiểm toán
Số 3 - Tháng 3/2018
TAøi lieÄu ThAM khAûO:
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số103/2005/TT-BTC về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế
toán, Ban hành ngày 24/11/2005.
2. Nguyễn Bích Liên và Phạm Trà Lam (2016), "Lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa
kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm", Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 19(3), trang 5 - 17.
3. Nguyễn Phước Bảo Ấn và các cộng sự. (2012), "Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp", Nhà xuất bản Phương
Đông.
4. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên và Phạm Trà Lam (2014), "Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam", Tạp chí Phát triển Kinh tế số 285, trang 2 - 23.
5. Ahmad A. Abu-Musa (2005), "The Determinates Of Selecting Accounting Software: A Proposed Model", The
Review of Business Information Systems. 9(3), tr. 85 - 110.
6. Ajzen (1991), "The Theory of Planned Behavior. Organization Behavior and Human Decision Processes". 50, tr.
179 - 211.
7. Elikai và Cộng sự (2007), "Accounting software selection and user satisfaction relevant factors for decision
makers", The CPA Jounrnal.
8. Mattingly và Tim (2001), "How to select accounting software", The CPA Journal, New York. 71(11), tr. 48 - 52.
9. Oladipupo Muhrtala và Mathias Gboyega Ogundeji (2014), "Determinates of Accounting Software Choice: An
Empirical Approach", Universal Journal of Accounting and Finance. 2(1), tr. 24 - 31.
10. Orathai (2012), "Factors affecting choices of accounting software packages for small and medium sized
enterprises in Chiang Mai", International Journal of Business and Management Studies. 1(2), tr. 45 - 51.
ngày nhận bài: 03/01/2018
ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 13/01/2018
ngày chấp nhận đăng bài: 23/01/2018
408
Thông tin tác giả:
1. Ths. phAïM VĂn cAø - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh
email: phamvanca@tvu.edu.vn
2. Ths. TrAàn kiM ngAân - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh
email: ngantrantv@gmail.com
3. Ths. nguyeÃn Thị phuÙc - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh
email: ntphuc@tvu.edu.vn
4. cn. TrAàn Thị kiM chi - khoa kinh tế, luật - Trường đại học Trà Vinh
email: kimchiluckystar@tvu.edu.vn
5. Ths. phAn Thị kiều - phòng Thống kê tổng hợp - cục Thống kê Trà Vinh
email: phanthikieu2603@gmail.com
tạp chí công thương
Số 3 - Tháng 3/2018
ApplicATiOn Of binAry lOgisTic regressiOn 
in deTerMining influencing fAcTOrs TO
decisiOn AccOunTing sOfTwAre chOice in sMes 
in TrA Vinh prOVince
lMA. PHAM VAN CA
Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University
lMA. TRAN KIM NGAN
Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University
lMA. NGUYEN THI PHUC
Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University
l BA. TRAN THI KIM CHI
Faculty of Economics, Law - Tra Vinh University
lMA. PHAN THI KIEU 
General Statistic office - Tra Vinh Statistical Office
AbsTrAcT:
The survey asked 300 SMEs in the Tra Vinh province (including directors/vice directors, chief
accountants, accountants).The study was conducted on the basis of theoretical approaches
combined. eISS, TPB and TAM through factor analysis method and binary logistics regression were
used to identify factors affecting decided accounting softwares choice.The results of the study
showed that the decision to select accounting softwares package had four influencing factors, they
include: (i) quality of accounting softwares, (ii) the cost of accounting softwares, (iii) quality of
service, (iv) user requirements .
keywords: Accounting softwares, Small medium enterprises - SMEs.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_hoi_quy_nhi_phan_binary_logistic_trong_xac_dinh_cac.pdf