Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khoa học của kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp
Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước (KTNN) ngày càng phát triển, không ngừng nâng cao chất lượng và quy mô ngày càng tăng. Tuy nhiên, hoạt động khoa học chủ yếu thực hiện theo phương pháp thủ công nên công tác quản lý khoa học tại KTNN gặp nhiều khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại trong bối cảnh hiện nay. Yêu cầu cấp thiết đối với công tác quản lý khoa học (QLKH) của KTNN hiện nay là phải xây dựng được hệ thống quản lý các hoạt động khoa học trên nền tảng số hoá dữ liệu hoạt động khoa học và các công cụ quản lý trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Bài viết này phân tích thực trạng và gợi mở một số giải pháp ứng dụng CNTT trong QLKH của KTNN
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khoa học của kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp
g KHCN của ngành, và những tổ chức, cá nhân khác có liên quan. - Nội dung công tác quản lý KHCN của KTNN gồm: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về KHCN của KTNN; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch KHCN của KTNN; tổ chức quản lý các hoạt động KHCN của TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN58 Số 141 - tháng 7/2019 KTNN; quản lý kinh phí sự nghiệp KHCN; tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động KHCN; thiết lập và duy trì mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KHCN. - Về phân cấp quản lý: Tổng KTNN là cấp quản lý cao nhất, quyết định mọi vấn đề khoa học của KTNN. Tổng KTNN thành lập Hội đồng Khoa học KTNN để tư vấn cho Tổng KTNN về hoạt động KHCN. Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán thực hiện chức năng tổ chức và quản lý hoạt động khoa học của KTNN. Đơn vị chủ trì NVKH là đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện nghiên cứu khoa học. - Quy trình quản lý khoa học của KTNN gồm 10 công đoạn: (1) Xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN; (2) Triển khai kế hoạch NCKH; (3) Tổ chức xét duyệt NVKH; (4) Tổ chức thẩm định, phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí; (5) Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện NVKH; (6) Thẩm định kết quả NCKH đối với NVKH cấp bộ; (7) Nghiệm thu kết quả nghiên cứu; (8) Giao nộp sản phẩm và thanh lý hợp đồng; (9) Công bố và ứng dụng kết quả khoa học; (10) Lưu trữ kết quả NCKH. 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong QLkH của kTNN a) Những mặt làm được về ứng dụng CNTT trong QLKH của KTNN - Về nhận thức, KTNN cũng đã có những nhận thức rõ ràng về tính cấp thiết của ứng dụng CNTT vào hoạt động của ngành nói chung và vào hoạt động quản lý hoạt động KHCN nói riêng. - Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán cũng đã từng bước triển khai các hoạt động để nâng cao mức độ ứng dụng CNTT vào hoạt động của Trường nói chung và hoạt động QLKH của ngành nói riêng. -Đội ngũ nhân sự QLKH phần lớn là các cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản và sử dụng thành thạo tin học văn phòng, có tinh thần học hỏi và khả năng tiếp thu cao về các ứng dụng, phần mềm mới. b) Những hạn chế về ứng dụng CNTT trong QLKH của KTNN - Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác QLKH chưa có điều kiện tiếp xúc với phần mềm QLKH chuyên nghiệp để thực hiện các tác nghiệp trong QLKH. - Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán chưa có cán bộ hoặc đầu mối chuyên trách về CNTT để kịp thời xử lý trong những tình huống mất mát dữ liệu hoặc xuất hiện các lỗi vận hành phần mềm, phần cứng. - Hệ thống cơ sở dữ liệu về các công trình NCKH của KTNN vẫn còn rất hạn chế và bị thất thoát nhiều theo thời gian. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 141 - tháng 7/2019 - Chưa có phần mềm chuyên biệt phục vụ QLKH. Hiện tại, công tác QLKH vẫn đang thực hiện với mức độ áp dụng CNTT hạn chế và chưa có tính thống nhất, liên kết giữa các đầu mối. - Việc cập nhật thông tin NCKH mới chỉ dừng lại ở các thông tin về danh mục nghiên cứu, thông báo danh mục đề tài, thông báo kết quả nghiệm thu. Chưa có một hệ thống với tính tương tác cao để kịp thời cập nhật các thông tin cần thiết. c) Những khó khăn trong công tác quản lý khoa học Những hạn chế về ứng dụng CNTT nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý khoa học của KTNN, có thể kể đến những khó khăn trên các mặt sau: - Việc tổng hợp, phân loại các đề xuất NVKH hàng năm gặp khó khăn trong việc rà soát tính trùng lặp so với các kết quả nghiên cứu đã thực hiện. - Công tác quản lý việc thực hiện nhiệm vụ NCKH gặp khó khăn trong việc lập hồ sơ theo dõi, quản lý đối với từng nhiệm vụ NCKH, tổng hợp thông tin các nhóm nghiên cứu để tiện liên lạc, trao đổi trong suốt quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. - Công tác quản lý đội ngũ nhà khoa học gặp khó khăn trong việc lập hồ sơ quản lý đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, cộng tác viên khoa học, cập nhật thông tin khoa học. - Công tác nghiệm thu, đánh giá kết quả NCKH gặp khó khăn trong việc cập nhật và lên lịch nghiệm thu như: Theo dõi thời hạn nhận ý kiến phản biện, nhận xét của các thành viên hội đồng đối với từng NVKH, sắp xếp lịch tổ chức họp nghiệm thu đối với từng nhiệm vụ... - Công tác lưu trữ các kết quả NCKH hiện đang được thực hiện thủ công khiến khối lượng công việc lưu trữ tài liệu khoa học trở nên cồng kềnh, khó khăn trong theo dõi, quản lý việc cho mượn tài liệu, đề tài tham khảo đối với các cán bộ nghiên cứu. - Khó khăn trong việc cập nhật, theo dõi và tra cứu các văn bản quản lý KHCN để triển khai thực hiện trong ngành, các quyết định phê duyệt danh mục, thành lập các Hội đồng Khoa học... và các quy định khác. - Bên cạnh đó, trong công tác thống kê, báo cáo, còn có nhiều khó khăn trong việc tổng hợp, hệ thống hóa và phân loại các kết quả NCKH, xây dựng nguồn số liệu thống kê cơ sở về KHCN phục vụ việc lập các báo cáo tổng kết, đánh giá theo từng thời kỳ. Những bất cập, khó khăn trên đã đặt ra nhu cầu cấp bách cần phải ứng dụng công nghệ và tin học hóa quá trình triển khai quản lý việc thực hiện các hoạt động KHCN của KTNN. 3. Định hướng và giải pháp ứng dụng CNTT vào QLkH của kTNN a) Định hướng ứng dụng CNTT vào quản lý khoa học Để triển khai ứng dụng CNTT vào quản công tác quản lý khoa học, cần xác định một số nội dung mang tính định hướng như sau: - Công tác quản lý hoạt động khoa học của các cấp sẽ được thực hiện trên môi trường Cổng thông tin điện tử với ứng dụng công nghệ quản lý trực tuyến. - Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về khoa học - công nghệ của KTNN, bao gồm: (i) Thông tin về các sản phẩm khoa học - công nghệ; (ii) thông tin lý lịch khoa học của các nhà nghiên cứu trong từng lĩnh vực; (iii) tài liệu, văn bản về quy định, quy chế, hướng dẫn... liên quan đến hoạt động KHCN. - Xây dựng hệ thống quản lý tin tức đăng tải các thông tin KHCN chính thức của KTNN trở thành một kênh để các chuyên gia, nhà khoa học và những người quan tâm cập nhật thông tin về các sự kiện, hoạt động KHCN của KTNN. b) Giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý khoa học của KTNN - Thứ nhất, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT vào công tác QLKH cho các đối tượng có liên quan. Trên quan điểm về nhân tố con người là yếu tố quyết định thành công của quá trình ứng dụng CNTT vào công tác quản lý khoa học, cần có giải TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN60 Số 141 - tháng 7/2019 pháp để các cấp lãnh đạo, quản lý và những người tham gia NCKH có sự thống nhất cao, kể cả trong nhận thức cũng như trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT công tác QLKH, gồm: (i) Ứng dụng CNTT vào công tác QLKH tại KTNN phải được xác định là một nhiệm vụ của tất cả các đơn vị và cá nhân trong toàn ngành; (ii) tiếp tục tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng uỷ, lãnh đạo KTNN về ứng dụng, phát triển CNTT; (iii) đổi mới lề lối làm việc của các đơn vị và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; (iv) nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ nhân sự làm công tác khoa học tại Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán. - Thứ hai, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ QLKH trên môi trường CNTT. Để phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong QLKH của KTNN, việc cần thiết hàng đầu là phải xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ QLKH trong phạm vi toàn ngành. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin QLKH nhằm giúp cho việc thu thập, lưu trữ, trao đổi và phổ biến các thông tin về hoạt động khoa học một cách thống nhất, có hệ thống và tạo điều kiện cho việc quản lý và NCKH được thực hiện một cách thuận lợi, nhẹ nhàng và có hiệu quả. Hệ thống thông tin QLKH gồm các phân hệ: Phân hệ thông tin về văn bản, quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động khoa học; phân hệ thông tin về các NVKH; phân hệ thông tin về các nhà khoa học; phân hệ thông tin về mẫu biểu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động khoa học. - Thứ ba, xây dựng Cổng Thông tin Khoa học - công nghệ của KTNN. Trên cơ sở nền tảng Trang Thông tin Điện tử của Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán hiện nay, cần đầu tư để xây dựng và tích hợp Cổng Thông tin Điện tử về KHCN, từ đó mọi hoạt động quản lý trong lĩnh vực khoa học sẽ được thực hiện trên môi trường này một cách thông suốt và có hệ thống. Kiến trúc tổng thể Cổng Thông tin KHCN của KTNN thể hiện theo mô hình sau. Hình 1. Kiến trúc tổng thể Cổng thông tin Khoa học - Công nghệ KTNN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 61Số 141 - tháng 7/2019 Hình 2. Biểu đồ mô tả tổng quan luồng dữ liệu của hệ thống - Phân hệ quản lý tin tức khoa học công nghệ, gồm có các chức năng: Quản lý thông tin về quy định pháp luật về hoạt động KHCN; Quản lý tin tức về hoạt động KHCN của KTNN; Quản lý diễn đàn trao đổi, phản hồi của người dùng trong hoạt động KHCN. - Phân hệ quản lý hoạt động KHCN, gồm có các chức năng: Quản lý công tác lập kế hoạch KHCN; Quản lý công tác tổ chức thực hiện NVKH; Quản lý công tác tổ chức hội thảo khoa học; Quản lý cơ sở dữ liệu nhà khoa học; Quản lý cơ sở dữ liệu sản phẩm khoa học. - Phân hệ quản lý tra cứu thông tin khoa học, gồm có các chức năng: Quản lý tra cứu thông tin sản phẩm khoa học; thông tin nhà khoa học, tin tức khoa học. Ngoài ra hệ thống còn có chức năng quản trị hệ thống và báo cáo, với các chức năng: Quản lý thông tin người dùng; Phân quyền người dùng, quản lý truy cập; Quản lý danh mục dữ liệu; Quản lý các thông số vận hành của hệ thống; Báo cáo, thống kê. Hệ thống có 4 đối tượng tham gia chính như sau: - Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước: Các lãnh đạo KTNN có tài khoản (account) riêng, được phân quyền truy cập các báo cáo tổng hợp về từng phân hệ thông tin của hệ thống; thực hiện phê duyệt ở các bước công việc cần có quyết định của lãnh đạo KTNN theo quy trình QLKH. - Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán: Lãnh đạo Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán và Phòng Quản lý khoa học có tài khoản riêng, được phân quyền để truy cập các báo cáo; thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo quy trình QLKH. - Các đơn vị, nhà khoa học: Có tài khoản riêng, được quyền truy cập hạn chế theo từng NVKH; được quyền truy cập để theo dõi tin tức, thông báo có liên quan về hoạt động KHCN của KTNN; thực hiện các công việc trong vai trò người thực hiện nhiệm vụ khoa học theo quy trình QLKH. - Người quản trị hệ thống: Thực hiện chức năng quản trị hệ thống: Mở tài khoản cho người dùng, phân quyền người dùng, thiết lập cấu hình thông tin, TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN62 Số 141 - tháng 7/2019 Chức năng tổng thể của hệ thống được mô tả như sau. Hình 3. Biểu đồ mô tả tổng quan chức năng của hệ thống Các tác vụ chính của hệ thống bao gồm: * Tác vụ phục vụ nhu cầu của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước: 1) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo KTNN về xem tin tức KHCN. 2) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo KTNN về xem các báo cáo về hoạt động KHCN, thực hiện chỉ đạo/phê duyệt hoạt động KHCN trên phân hệ Quản lý hoạt động KHCN. 3) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo KTNN về xem/tra cứu các dữ liệu KHCN của KTNN trên phân hệ Tra cứu thông tin KHCN. * Tác vụ phục vụ nhu cầu của Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán: 4) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu về xem/thêm mới/ sửa tin tức KHCN trên Cổng thông tin KHCN. 5) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu về quản lý/phê duyệt các nhiệm vụ KHCN đang thực hiện; thêm mới/sửa/xoá cơ sở dữ liệu về KHCN của KTNN; NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 63Số 141 - tháng 7/2019 xem các báo cáo hỗ trợ quản lý, điều hành hoạt động KHCN. 6) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu tra cứu, xem các thông tin về dữ liệu KHCN của KTNN trên phân hệ Tra cứu thông tin KHCN. * Tác vụ phục vụ nhu cầu của các nhà khoa học: 7) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu xem tin tức KHCN trên Cổng thông tin KHCN. 8) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu về xem/bổ sung dữ liệu KHCN đang thực hiện trên phân hệ Quản lý hoạt động KHCN. 9) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu tra cứu/xem các thông tin về dữ liệu KHCN của KTNN trên phân hệ Tra cứu thông tin KHCN. * Tác vụ phục vụ nhu cầu quản trị hệ thống: 10) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu xem/thêm mới/ sửa tin tức KHCN trên Cổng thông tin KHCN. 11) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu xem/bảo trì/sửa lỗi vận hành trên phân hệ Quản lý hoạt động KHCN. 12) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu tra cứu/xem/chỉnh sửa các thông tin về dữ liệu KHCN của KTNN trên phân hệ Tra cứu thông tin KHCN. * Tác vụ phục vụ nhu cầu độc giả quan tâm: 13) Yêu cầu/Đáp ứng yêu cầu của độc giả quan tâm về xem tin tức KHCN trên Cổng thông tin KHCN. c) Một số kiến nghị Để thực hiện các giải pháp nêu trên, KTNN cần thực hiện một số nội dung sau. - Một là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khai thác hệ thống thông tin và các phần mềm ứng dụng cho cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu và chuyên viên làm công tác khoa học. - Hai là, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phần cứng; thiết lập trung tâm tích hợp dữ liệu về hoạt động khoa học; xây dựng các chương trình phần mềm phục vụ cho quản lý và khai thác sử dụng thông tin trong hoạt động khoa học. - Ba là, xây dựng quy trình quản lý khoa học một cách chi tiết và cụ thể trong đó quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng cấp từ cấp nhân viên xử lý công việc -> người kiểm soát trực tiếp -> cán bộ quản lý cấp phòng -> cán bộ quản lý cấp vụ -> lãnh đạo KTNN. - Bốn là, tổ chức cập nhật lại hệ thống dữ liệu về KHCN của KTNN gồm: Thông tin về các sản phẩm KHCN đã thực hiện; thông tin của các nhà khoa học trong từng lĩnh vực; hệ thống và số hoá các tài liệu văn bản về KHCN; chuẩn hoá mẫu biểu các tài liệu, văn bản có liên quan đến QLKH. kết luận Theo xu thế phát triển tất yếu của ứng dụng CNTT trong quản lý, việc ứng dụng CNTT trong công tác QLKH của KTNN là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý khoa học. Việc xây dựng một Cổng Thông tin KHCN của KTNN với các chương trình phần mềm ứng dụng trong QKH là một công cụ chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý trong hoạt động KHCN, đồng thời cung cấp thông tin và tương tác truyền thông với các đơn vị và nhà khoa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo 20 năm thành lập Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán (2017); 2. Báo cáo tổng kết công tác khoa học của Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán các năm 2017, 2018; 3. Phan Thanh Đức, Tin học hoá quy trình quản lý hoạt động khoa học - công nghệ ngành ngân hàng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng số 163 - Tháng 12.2015; 4. Quy chế Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học của KTNN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1713/QĐ-KTNN ngày 29/10/2012của Tổng KTNN); 5. Quyết định số 1666/QĐ-KTNN ngày 08/12/2015 của Tổng KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trường ĐT&BD nghiệp vụ kiểm toán. Ngày nhận bài: 05/04/2019 Ngày duyệt đăng: 30/04/2019
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_quan_ly_khoa_hoc_cua_kiem.pdf