Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART

TÓM TẮT

Ứng dụng công nghệ FPGA vào thiết kế, chế tạo các thiết bị điện tử khả lập trình cho phép

khai thác thế mạnh của kĩ thuật lập trình, tạo sự mềm dẻo linh hoạt và hiệu quả cho thiết kế phần

cứng. Bài báo này trình bày thiết kế mạch truyền, nhận dữ liệu 8 bit giữa FPGA (sử dụng bản

mạch DE1 của hãng Altera) và máy tính theo chuẩn giao tiếp UART chuyển cổng USB. Sản phẩm

thiết kế ứng dụng hiệu quả trong điều khiển tự động.

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 1

Trang 1

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 2

Trang 2

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 3

Trang 3

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 4

Trang 4

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 5

Trang 5

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 6

Trang 6

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 7

Trang 7

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 8

Trang 8

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 9

Trang 9

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 5020
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART

Ứng dụng công nghệ FPGA để thiết kế bộ truyền, nhận dữ liệu giao tiếp với máy tính trên thiết bị DE1 qua đường truyền UART
Trường ĐHSP TPHCM Đặng Lành và tgk 
toán hay các yêu cầu khác nhau về phần cứng, do đó thích hợp với các mạch điều khiển tự 
động thông minh, giao tiếp PC, truyền nhận và xử lí dữ liệu ở tốc độ cao. Từ đó, sử dụng 
FPGA để thiết kế, xây dựng một số bài thí nghiệm thực hành dùng trong chuyên ngành tự 
động hóa là cần thiết. Để có bài thí nghiệm thực hành trên chip FPGA, quy trình thiết kế 
hoàn chỉnh từ xây dựng phần cứng đến phần mềm phải được chú trọng. Mục tiêu của bài 
báo là dùng bản mạch DE1, hãng Altera sử dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL 
(Very high speed integrated circuit Hardware Description Language) để thiết kế mạch 
truyền, nhận dữ liệu 8 bit giữa ngoại vi với máy tính qua cổng giao tiếp RS 232 chuyển 
USB. Sản phẩm thiết kế ứng dụng hiệu quả trong điều khiển tự động. 
2. Khái quát về giao tiếp UART 
 UART (Universal Asynchronous Receiver Transmitter) gọi là bộ thu, phát dữ liệu 
không đồng bộ nối tiếp [2]. Truyền, nhận dữ liệu theo chuẩn UART có thể thực hiện theo 
phương thức song công, hay bán song công. Bộ truyền UART làm nhiệm vụ phát từng bit 
trong byte dữ liệu một cách tuần tự. Bộ thu UART chịu trách nhiệm lắp ghép các bit này 
lại thành các byte hoàn chỉnh. Mỗi UART gồm có hai thanh ghi dịch, được dùng làm thành 
phần cơ bản trong việc chuyển giữa nối tiếp sang song song và ngược lại, nghĩa là bộ phát 
có nhiệm vụ chuyển đổi 1 byte dữ liệu từ song song sang nối tiếp và thêm vào các bit start, 
stop để tạo thành khung truyền (frame). Dữ liệu truyền đi được điều khiển bằng một xung 
clock gọi là tốc độ baud, ở bộ thu sẽ lấy mẫu các tín hiệu, tập hợp lại và khôi phục tín hiệu 
gốc. Cơ chế lấy mẫu tín hiệu: một bit thông tin được chia thành 16 điểm lấy mẫu [2], điểm 
lấy mẫu tín hiệu là điểm giữa của bit thông tin. 
3. Thiết kế bộ truyền, nhận trên FPGA 
3.1. Sơ đồ khối tổng thể của thiết kế 
 Sơ đồ khối cấu trúc tổng thể của mạch truyền, nhận dữ liệu giữa FPGA và máy tính 
được trình bày ở Hình 1. Mỗi khối có một chức năng hoạt động riêng, trong đó FPGA là 
khối trung tâm kết nối tất cả các khối chức năng còn lại. Các khối đó có nhiệm vụ cụ thể 
như sau: Khối led 7 đoạn – hiển thị dữ liệu từ FPGA gửi đi, dữ liệu FPGA nhận từ máy 
tính và hiển thị tham số cấu hình tốc độ baud; khối led đơn – hiển thị trạng thái các bit dữ 
liệu từ FPGA gửi lên máy tính, hiển thị trạng thái khi các nút điều khiển tích cực; khối dữ 
liệu vào – là các công tắc có thể ‘on’ hoặc ‘off’ thể hiện các bit dữ liệu vào là ‘1’ hoặc ‘0’; 
khối nút điều khiển – là các nút nhấn cho phép bộ truyền, nhận hoạt động, cho phép truyền 
dữ liệu, reset và nạp tham số cấu hình tốc độ baud; máy tính – thực hiện quá trình truyền 
nhận dữ liệu. Để kết nối với FPGA, tín hiệu từ cổng RS232 của máy tính phải qua một 
mạch chuyển đổi MAX232 [4] để trở thành tín hiệu theo chuẩn UART; FPGA – là mảng 
các phần tử logic lập trình được và được thiết kế bằng ngôn ngữ lập trình VHDL. 
 177 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 12 (2018): 176-185 
 Hình 1. Sơ đồ khối tổng thể của thiết kế 
3.2. Thực hiện thiết kế trên bản mạch DE1 của Altera 
3.2.1. Thiết kế các khối chức năng trên chip FPGA của bản mạch DE1 
 Hình 2. Bản mạch DE1 
 Bản mạch DE1 được trình bày ở Hình 2, sử dụng những công nghệ mới nhất cả về 
phần cứng và công cụ CAD (Computer Aid Design) [5], cung cấp một phương tiện tối ưu 
để nghiên cứu và phát triển về các lĩnh vực logic số [4]. Công trình nghiên cứu này sử 
dụng 10 nút chuyển mạch (switch), 4 nút nhấn (button), 10 led đơn đỏ (led red), 4 led đơn 
xanh (green led), 4 led 7 đoạn (7-seg display) và cổng RS232 để thiết kế. Sử dụng ngôn 
ngữ lập trình phần cứng VHDL [1], [2], [6] để thiết kế các khối chức năng của bộ truyền, 
 178 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đặng Lành và tgk 
nhận UART trên chip FPGA – Cyclone II EP2C20F484C7. Cấu trúc chương trình viết theo 
mô hình gồm bốn phần tử con (Hình 3): Khối tạo tốc độ baud, khối điều khiển – hiển thị, 
khối truyền dữ liệu nối tiếp và khối nhận dữ liệu nói tiếp. Trong các khối con tác vụ xử lí 
đồng thời (process) được sử dụng để thực hiện các đoạn chương trình nhỏ xử lí song song 
như: Tạo ra các bộ đếm; bộ chia tần; bộ phát bit; bộ lấy mẫu từng bit. 
 Hình 3. Sơ đồ thiết kế các khối chức năng của bộ truyền nhận UART 
3.2.2. Nguyên tắc hoạt động từng khối 
 Khối điều khiển – hiển thị (Control - Display) 
 Hình 4. Lưu đồ thuật toán của khối hiển thị 
 179 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 12 (2018): 176-185 
 Khối này (Hình 4) thực hiện hai chức năng: điều khiển và hiển thị. Tiếp nhận tín hiệu 
điều khiển tx_in (mức thấp) để tạo ra tín hiệu tx_enable (mức cao) cho phép khối truyền dữ 
liệu hoạt động, một lần nhấn nút tx_in (có thể giữ nút kéo dài vài xung clock) chỉ có một 
xung tín hiệu tx_enable cho phép bộ truyền hoạt động và truyền một khung dữ liệu. Chức 
năng thứ hai là hiển thị dữ liệu truyền, nhận và hiển thị giá trị tham số brg. Hình 7 trình 
bày lưu đồ thuật toán của khối hiển thị. Khi switch = ‘1’, nếu nhấn nút brg_in xuống mức 
thấp (brg_in = ‘0’), dữ liệu vào data_in sẽ chuyển sang số integer (to_integer (dat_in)) nạp 
vào tham số brg của khối baud rate, đồng thời dữ liệu data_in cũng chuyển sang số BCD 
(Binary Coded Decimal). Sau đó chuyển đổi và tách thành 4 số thập phân tương ứng với 
hàng ngàn, trăm, chục, đơn vị, hiển thị 4 số thập đó lên 4 led 7 đoạn. Nếu switch = ‘0’ dữ 
liệu vào data_in và dữ liệu nhận rc_data được hiển thị trên 4 led 7 đoạn. 
 Khối truyền dữ liệu nối tiếp (Transmitter) 
 Khối truyền dữ liệu (Hình 5) nhận 
được tín hiệu cho phép truyền tx_enable, 
khối truyền sẽ nhận 8 bit dữ liệu từ ngõ vào 
data_in [7:0], sau đó chuyển dữ liệu từ dạng 
song song sang dạng nối tiếp và phát đi từng 
bit dữ liệu nối tiếp qua chân tín hiệu uart_tx 
dựa trên tốc độ baud đã được tính trong khối 
baud rate. Quá trình truyền dữ liệu được thể 
hiện cụ thể ở lưu đồ thuật toán (Hình 8). Bắt 
đầu, thanh ghi truyền tsr được gán 10 bit 
trạng thái ‘1’ (tsr = “1111111111”), ngõ ra 
bộ truyền uart_tx gán bit ‘1’ (uart_tx = ‘1’); 
bộ đếm bit dữ liệu phát đi tx_count gán 
bằng 0 (tx_count = “0000”). Khi chưa có tín 
hiệu cho phép truyền (tx_enable), bộ truyền 
đang ở trạng thái chờ; khi có tín hiệu cho 
phép truyền, 8 bit dữ liệu vào sẽ ghép với bit 
start (trạng thái ‘0’) và bit stop (trạng thái 
‘1’) tạo thành khung truyền 10 bit. Bộ 
truyền chờ cạnh lên cạnh lên của xung 
truyền brg_tx_clk (brg_tx_clk = ‘1’), nếu có 
cạnh lên của xung truyền brg_tx_clk thì bit 
đầu tiên, bit start (có trọng số thấp nhất) của 
thanh ghi tsr được truyền đi, nghĩa là dữ liệu 
một bit này sẽ gán cho ngõ ra uart_tx của bộ 
truyền; đồng thời bộ đếm bit dữ liệu phát 
 180 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đặng Lành và tgk 
tx_count tăng lên một đơn vị. Nếu số lượng bit phát đi chưa đủ 10 bit thì bộ phát cứ tiếp 
tục phát bit dữ liệu lên đường truyền theo xung nhịp brg_tx_clk; nếu đủ 10 bit (tx_count 
= “1001”) thì đợi của xung nhịp brg_tx_clk (brg_tx_clk = ‘1’) để kết thúc quá trình 
truyền 1 byte dữ liệu và bộ truyền trở về trạng thái chờ, chuẩn bị cho quá trình truyền dữ 
liệu tiếp theo. 
 Khối nhận dữ liệu nối tiếp (Receiver) 
 Khối nhận dữ liệu nối tiếp (Hình 6), 
phát hiện bit start (mức ‘0’), sẽ lấy mẫu dữ 
liệu từ chân nhận tín hiệu nối tiếp uart_rx; 
sau đó chuyển dữ liệu từ dạng nối tiếp sang 
dạng song song. Quá trình nhận dữ liệu 
được trình bày cụ thể ở lưu đồ thuật toán 
Hình 9. Bắt đầu, thanh ghi nhận dữ liệu rsr 
được gán 8 bit ‘0’ (rsr = “00000000”); bộ 
đếm bit lấy mẫu samp_count được gán bằng 
0 (samp_count = “0000”); bộ đếm bit dữ 
liệu nhận rx_count cũng được gán bằng 0 
(rx_count = “0000”). Khi bit lấy mẫu chưa 
bằng ‘0’ (uart_rx_sync = ‘1’), tức là bộ 
nhận chưa phát hiện được bit start nên bộ 
nhận dữ liệu đang ở trạng thái chờ; khi phát 
hiện được bit start, bộ nhận chờ cạnh lên 
của xung nhận brg_rx_clk (brg_rx_clk = 
‘1’), nếu có cạnh lên của xung brg_rx_clk 
thì bộ đếm mẫu samp_count tăng lên 1 đơn 
vị; tiếp theo, nếu bộ đếm mẫu đếm chưa đủ 
8 bit thì vẫn tiếp tục đếm lên, khi bộ đếm 
đếm đủ 8 bit mà tín hiệu lấy mẫu vẫn là 
mức thấp thì bit start này hợp lí và chấp 
nhận chu trình tiếp theo là thu nhận các bit 
dữ liệu, còn nếu bit start không hợp lí thì bộ 
truyền quay lại trang thái chờ ban đầu. Chu trình tiếp theo thu các bit dữ liệu, trong khi bit 
lấy mẫu start vẫn ở mức thấp, bộ nhận chờ cạnh lên của xung nhận brg_rx_clk, nếu có 
cạnh lên của xung brg_rx_clk thì bộ đếm mẫu samp_count tăng lên 1 đơn vị, nếu bộ đếm 
mẫu đếm chưa đủ 8 bit thì vẫn tiếp tục đếm lên đến khi bộ đếm đếm đủ 8 bit thì bộ đếm bit 
dữ liệu nhận rx_count tăng lên 1 đơn vị, nghĩa là bộ nhận đã lấy mẫu (thu) được 1 bit dữ 
liệu và dịch bit dữ liệu đó vào thanh ghi rsr (uart_rx_sync & rsr (7 downto 1)). Tương tự 
 181 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 12 (2018): 176-185 
như vậy quá trình đếm mẫu (samp_count) lấy mẫu (rx_count) và dịch bit dữ liệu vào thanh 
ghi rsr cứ tiếp tục cho đến khi bộ nhận, nhận đủ 9 bit còn lại. Kết thúc quá trình nhận 1 
byte dữ liệu và bộ nhận trở về trạng thái chờ, chuẩn bị cho quá trình nhận dữ liệu tiếp theo. 
4. Thực nghiệm và bình luận kết quả 
 Sử dụng phần mềm Quartus II 9.0 của hãng Altera [4] để soạn thảo và biên dịch thiết 
kế. Gán các tín hiệu vào, ra của thiết kế với các chân I/O của chip FPGA (Cyclone II 
EP2C20F484C7) trên bản mạch DE1, nạp thiết kế lên bản mạch DE1. Sơ đồ kết nối giữa 
bản mạch DE1 và máy tính được trình bày ở Hình 7. Dùng các switch (từ SW0 đến SW9) 
để thiết lập tốc độ baud và đưa dữ liệu vào cho bộ truyền; các KEY làm tín hiệu điều 
khiển, KEY0: tín hiệu cho phép truyền, KEY1: cho phép bộ truyền hoạt động, KEY2: reset 
và KEY3: nạp tham số brg; bốn Led 7 đoạn để hiển thị dữ liệu truyền và nhận giữa FPGA 
máy tính, và hiển thị tham số brg, thạch anh dao động cấp cho hệ thống 50MHz. Sử dụng 
phần mềm Advanced Serial Port Terminal 5.5 để thực hiện và quan sát quá trình truyền, 
nhận dữ liệu (Hình 8). 
 Hình 7. Kết nối Hình 8. Giao diện 
 giữa Bản mạch DEI và máy tính phần mềm Advanced Serial Port Terminal 5.5 
4.1. FPGA truyền dữ liệu lên máy tính 
 Để thực hiện truyền, nhận dữ liệu thì phải chuyển SW9 xuống mức ‘0’. Đưa dữ liệu 
vào đường truyền bằng cách thay đổi trạng thái 8 bit của các switch (từ SW0 đến SW7), dữ 
liệu được hiển thị mã nhị phân trên 8 led đơn (từ LEDR0 đến LEDR7) và mã thập lục phân 
trên 2 led 7 đoạn (HEX0 và HEX1). Nhấn nút cho phép truyền dữ liệu (KEY0), một byte 
dữ liệu (ví dụ: 9C) hiện trên 2 led 7 đoạn HEX0, HEX1 sẽ truyền sang máy tính (Hình 9). 
Phần mềm Advanced Serial Port Terminal sẽ nhận dữ liệu này và hiển thị trên cửa sổ phần 
mềm (Hình 10). Tương tự có thể tiếp tục truyền nhiều byte dữ liệu khác nhau với nhiều tốc 
độ baud khác nhau để kiểm tra độ chính xác của bộ truyền. 
 182 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đặng Lành và tgk 
 Hình 9. Bản mạch DEI Hình 10. Máy tính nhận byte dữ liệu (9C) 
 truyền byte dữ liệu (9C) lên máy tính từ bản mách DEI truyền đến 
4.2. FPGA nhận dữ liệu từ máy tính truyền đến 
 Vẫn giữ SW9 mức ‘0’, từ cửa sổ phần mềm Advanced Serial Port Terminal 
(Hình 11), thực hiện gửi “send” một byte dữ liệu (ví dụ: A4) thì bản mạch DE1 nhận giá trị 
này và hiển thị trên hai led 7 đoạn HEX2 và HEX3 (Hình 12). Tương tự có thể tiếp tục gửi 
nhiều byte dữ liệu khác nhau với nhiều tốc độ baud khác nhau để kiểm tra độ chính xác của 
bộ nhận dữ liệu. Thực nghiệm với nhiều tốc độ baud khác nhau ở Bảng 1, thực hiện nhiều 
lần quá trình truyền, nhận dữ liệu, nhằm kiểm tra độ hoạt động ổn định của bộ truyền và bộ 
nhận, kết quả quá trình truyền, nhận hoạt động tốt, tuy nhiên ở tốc độ baud quá lớn thỉnh 
thoảng xảy ra lỗi. 
 Hình 11. Máy tính Hình 10. Bản mạch DEI nhận byte dữ liệu 
 truyền byte dữ liệu (A4) lên Bản mạch DEI (A4) từ máy tính truyền xuống 
4.3. Sai số của bộ truyền, nhận dữ liệu 
 Sai số của quá trình truyền, nhận được tính [3] theo công thức (1). Dựa vào công 
thức này, tính được sai số của một số tốc độ baud thực nghiệm trình bày trong Bảng 1. 
 BaudRateClosest Match 
 Error(%) 1 100 (1) 
 BaudRate 
 183 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 12 (2018): 176-185 
 Bảng 1. Sai số của một số tốc độ baud thực nghiệm 
 BRG Baud Rate 
 Số thứ tự Baud Rate ERROR (%) 
 Float Integer (Closest Match) 
 1 9600 324,5208 325 9586 -0,1 
 2 14400 216,0139 216 14401 0 
 3 19200 161,7604 162 19172 -0,1 
 4 38400 80,3802 80 38580 0,5 
 5 56000 54,8036 55 55804 -0,4 
 6 57600 53,2535 53 57870 0,5 
 7 115200 26,1267 26 115741 0,5 
 8 128000 23,4141 23 130208 1,7 
 9 230400 12,5634 13 223214 -3,1 
 10 256000 11,2070 11 260417 1,7 
 11 460800 5,7817 6 446429 -3,1 
 12 921600 2,3908 2 1041667 13,0 
 Dựa vào bảng số liệu cho thấy, với tần số thạch anh 50MHz (trên bản mạch DE1) 
hầu hết đều có sai số khi thiết kế bộ truyền, nhận UART. Sai số chấp nhận được từ tốc độ 
truyền 9600bps đến 115200bps. Ở tốc độ truyền từ 128000bps đến 921600bps thì sai số 
lớn, quá trình truyền, nhận dữ liệu ở các tốc độ này sẽ xảy ra lỗi. Tốc độ truyền 14400bps 
có sai số thấp nhất nên quá trình truyền, nhận dữ liệu ở tốc độ này là chính xác nhất và 
không bị lỗi. Ở tốc độ 921600bps có sai số lớn nhất nên quá trình truyền, nhận xảy ra lỗi 
nhiều nhất. 
5. Kết luận 
 Bài báo đã trình bày được mạch thiết kế trên FPGA ghép nối với máy tính, phần 
cứng sử dụng là bản mạch DE1 của Altera và phần mềm là chương trình viết bằng ngôn 
ngữ VHDL. Kết quả thiết kế thực hiện được sự truyền, nhận dữ liệu giữa FPGA và máy 
tính qua cổng RS 232 với sai số nhỏ hơn 1% thì quá trình truyền, nhận tốt nhất và không 
bị lỗi. Sản phẩm thiết kế làm tài liệu tham khảo, giảng dạy và học tập chuyên ngành 
điều khiển tự động. Qua sản phẩm thiết kế giúp người thực hiện nắm rõ bản chất của lập 
trình phần cứng, người học có thể thiết kế được các hệ thống logic số, hiểu được các 
môn học liên quan kĩ thuật số, vi điều khiển, kĩ thuật vi xử lí. Đây là phương pháp dạy 
học tích cực mới giúp sinh viên tiếp cận công nghệ chế tạo phần cứng trên FPGA và 
FPGA có thể thay thế mọi hệ thống số từ các IC (Intergrated Circuit) số đơn giản đến 
các bộ vi điều khiển phức tạp với kì vọng phát triển thiết kế phong phú và đa dạng về 
chuyên ngành tự động hóa. 
 184 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đặng Lành và tgk 
  Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bài giảng thiết kế số dùng ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL, Trường Đại học Kinh tế – 
 Kĩ thuật Công nghiệp, 2012. 
[2] Thiết kế logic số, Học viện Kĩ thuật Quân sự Hà Nội, 2011. 
[3] Datasheet ATmega16 – Atmel. 
[4] DE1 Development and Education Board User Manual – Altera. 
[5] Quartus II Introduction Using VHDL Design (2011) – Altera. 
[6] Volnei A. Pedroni, Circuit Design with VHDL. MIT Press Cambridge, Massachusetts 
 London, England, 2004. 
 185 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_fpga_de_thiet_ke_bo_truyen_nhan_du_lieu_g.pdf