Tổng quan về nghiên cứu và sử dụng gỗ tràm rừng trồng
Cây tràm (Melaleuca sp) là loài cây trồng rừng chủ lực trên vùng đất phèn vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL). Tiềm năng nguồn nguyên liệu gỗ tràm ở vùng ĐBSCL rất lớn: trữ lượng
gỗ tràm ở độ tuổi từ 1-5 năm, ước tính đạt xấp xỉ 13 triệu m3; trên tổng diện tích 132 262 ha rừng
trồng sản xuất. Do mục đích sử dụng làm cừ tràm là chủ yếu nên mật độ trồng rừng khá cao, chu kì
kinh doanh rừng trồng sản xuất hiện nay quá ngắn (6 năm/chu kì) vì thế gỗ tràm có các thông số
hình học không đạt yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất gỗ xẻ.
Các nghiên cứu về gỗ tràm cho thấy các đặc điểm về cấu tạo và tính chất vật lí, cơ học của gỗ
tràm tương đương các loại gỗ keo và bạch đàn. Gỗ tràm có khối lượng thể tích ở độ ẩm 12% là 610
kg/m3. Độ bền uốn tĩnh của gỗ 100,8 MPa; độ bền nén dọc 465 MPa; độ pH của gỗ 6,0-6,5. Cường
độ bám dính với keo PVAc đạt 6,7 MPa. Ván dăm từ hỗn hợp gỗ tràm và gỗ keo lai có các tính chất
vật lí và cơ học đạt được cao hơn so với yêu cầu của ván dăm không chịu tải làm việc trong điều
kiện ẩm (theoTCVN-P3). Gỗ tràm có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất bột giấy, sản xuất ván
sợi và sản xuất than chất lượng cao cho xuất khẩu. Để nâng cao giá trị rừng tràm, sản phẩm gỗ tràm
cần được sử dụng cho sản xuất gỗ xẻ. Muốn vậy phải áp dụng các biện pháp lâm sinh, cải thiện
giống nhằm nâng cao chất lượng gỗ tròn cũng như lựa chọn các công nghệ chế biến cho phù hợp,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan về nghiên cứu và sử dụng gỗ tràm rừng trồng
g này. Một số kết quả nghiên cứu về gỗ tràm tại Úc: Các chuyên gia CSIRO-FFP và Trung tâm Công nghệ gỗ, Ủy ban sản phẩm rừng thuộc tiểu bang miền Tây nước Úc đã có các nghiên cứu đánh giá khả năng tăng trưởng và sử dụng của 12 loài cây bản địa, trong đó có một số loài tràm nhằm xem xét đánh giá khả năng sử dụng gỗ tràm. Bảng 5. So sánh tính chất vật lí của gỗ tràm và một số loài khác ở Úc Tỉ lệ Khối lượng Thể tích Thể tích Độ ẩm Khối lượng Loài cây thành khí thể tích gỗ khúc gỗ ván trung thể tích của gỗ xẻ tươi (m3) (m3) bình (%) (kg/m3) (%) (kg/m3) Acacia aff. Redolens 0,055 0,041 74,5 1001 30 768 Eucalyptus occidentalis 0,068 0,042 62,4 1119 45 771 Eucalyptus ornate 0,056 0,035 63,3 1168 33 878 Melaleuca preissiana 0,093 0,066 70,4 1067 121 489 Melaleuca rhaphiophylla 0,076 0,044 57,7 1054 140 440 (Nguồn G.R.Siemon and P.Piper, 2004) So sánh kết quả của bảng 5 cho thấy: - Tỉ lệ thành khí của gỗ tràm thấp hơn so với gỗ bạch đàn và gỗ keo. Tuy nhiên trong báo cáo này chưa đề cập đến chiều dài các khúc gỗ, vì gỗ tràm thường không thẳng như các khúc gỗ bạch đàn, keo vì thế người ta thường cắt ngắn để nâng cao tỉ lệ thành khí. - Gỗ tràm thuộc loại gỗ nhẹ, gỗ tươi chứa nhiều nước. Bảng 6. So sánh độ co ngót của gỗ (wood shrinkage) Co ngót theo chiều Co ngót theo chiều Co ngót dọc Loài tiếp tuyến (%) xuyên tâm (%) thớ (%) Acacia aff. Redolens 2,2 1,3 0,08 Eucalyptus occidentalis 9,1 4,5 0,28 Eucalyptus ornate 6,6 3,7 0,06 Melaleuca preissiana 23,2 11,2 1,4 Melaleuca rhaphiophylla 15,0 6,7 0,26 (Nguồn G.R.Siemon and P.Piper, 2004) Độ co rút của gỗ theo các chiều nêu trong bảng 6 cho thấy độ co rút của gỗ tràm khá cao, đặc biệt là co rút theo các chiều xuyên tâm và tiếp tuyến. Điều đó cũng có nghĩa việc chế biến gỗ xẻ từ gỗ tràm sẽ khó khăn hơn so với các loại gỗ keo và bạch đàn. Một số kết quả nghiên cứu của Nhật Bản: Junji Masumura Khoa Nông nghiệp đại học Kuyshu Nhật Bản khi nghiên cứu về tính chất vật lí và khả năng sử dụng gỗ tràm M. cajuputi được trồng ở vùng Naratiwat Thái Lan như sau: - Cây tăng trưởng nhanh (đạt đường kính gốc 16 cm ở 11 năm tuổi), khối lượng thể tích của gỗ tràm là 750 kg/cm3, cao hơn nhiều so với thể tích gỗ tràm của Úc và Việt Nam, và tương đương các loài gỗ dầu, gỗ tếch. - Độ co rút của gỗ theo các chiều xuyên tâm và tiếp tuyến cao hơn so với các loài khác điều này cho thấy khả năng chế biến gỗ xẻ sẽ khó khăn hơn so với các loài gỗ nhiệt đới khác. - Để đạt được hiệu quả chế biến và chất lượng sản phẩm, nguyên liệu gỗ cho sản xuất gỗ xẻ phải có đường kính trên 20 cm và gỗ làm ván bóc phải có đường kính trên 30 cm. Các nhà quản lí và lâm sinh cần quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ rừng tràm. Trong khuôn khổ một dự án khác do JICA tài trợ, Masatoshi Sato cũng đã công bố kết quả nghiên cứu sử dụng gỗ tràm Melaleuca cajuputi ở Naratiwat Thái Lan để sản xuất ván dăm - xi măng với tỉ lệ gỗ- xi măng là 1:2 theo trọng lượng; kích thước ván thương mại là 1,22 x 2,44m. Kết quả điều tra độ bền uốn của ván tương đương với ván dăm xi măng làm từ các loại gỗ bạch đàn (ván được làm trên dây truyền thiết bị của nhà máy sản xuất ván dăm gỗ-xi măng VIVA industry CO. LTD Thái Lan). MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM VỀ SỬ DỤNG GỖ TRÀM Kết quả nghiên cứu đặc điểm nguyên liệu gỗ tràm: Nghiên cứu về cấu tạo gỗ Cấu tạo thô đại: Gỗ tràm có vòng năm rõ ràng; giác lõi phân biệt; gỗ có màu xám nhạt; lõi màu hồng xám; mặt gỗ mịn; mạch đơn phân tán, sắp xếp thành hàng lệch theo hình dấu “>”. Số lượng mạch 7/mm2. Gỗ tràm thuộc nhóm gỗ có số lượng mạch trung bình; tia gỗ nhỏ, khó thấy bằng kính lúp X10. Thớ gỗ thẳng, không có vân thớ đặc biệt. Cấu tạo hiển vi: Mô mềm dọc, phân tán, số lượng ít. Đường kính trung bình lỗ mạch là 135 µm, thuộc nhóm gỗ có lỗ mạch nhỏ; trong ống mạch có chứa chất màu hồng. Lỗ thông ngang giữa các mạch hình khe nhỏ. Nhỏ hơn lỗ thông ngang giữa mạch và tia. Tia gỗ nhỏ, dị hình gồm 1 hàng tế bào, thường thì ở 2 đầu có tế bào dài. Tia cao trung bình 177 µm; rộng 14 µm. Thuộc nhóm gỗ có tia nhỏ và hẹp; số lượng tia trung bình 14/mm, thuộc nhóm gỗ có số lượng tia nhiều. Sợi gỗ dạng quản bào, dài trung bình 1062 µm; thuộc nhóm gỗ có sợi dài trung bình; đường kính sợi trung bình 22,4 µm; đường kính khoang sợi trung bình10,8 µm, thuộc nhóm gỗ có sợi hẹp và mỏng. Nghiên cứu về một số tính chất vật lí, cơ học và tính chất công nghệ của gỗ tràm Để đánh giá khả năng sử dụng gỗ tràm làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp, một trong các cách dễ nhận biết nhất là so sánh các đặc điểm công nghệ của nguyên liệu gỗ tràm với một số loại gỗ rừng trồng khác đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Bảng 7. So sánh một số tính chất vật lí và cơ học của gỗ tràm với một số loài gỗ khác Tính chất Tràm Keo lá tràm Keo lai Keo tai tượng Hệ số co rút thể tích (%) 12,6 0,41 0,39 0,46 Khối lượng thể tích (kg/m3) 610 560 538 586 Giới hạn bền khi uốn tĩnh tiếp tuyến (MPa) 100,8 99 99 97 Giới hạn bền khi nén dọc (MPa) 46,5 45 41 42 (Nguồn: Tiêu chuẩn ngành 04TCN-2002, Gỗ Việt Nam - Tên gọi và đặc tính cơ lí) Bảng 8. So sánh cường độ bám dính với keo PVAc của gỗ tràm với các loại gỗ khác Tràm Bạch đàn Bạch đàn Keo lai Keo lá tràm Loài cây 10 tuổi 8 tuổi 6 tuổi 9 tuổi 10 tuổi Độ bám dính (MPa) 6,77 7,44 6,70 7,15 6,84 Kết quả kiểm tra tính chất cơ học cho thấy gỗ tràm tương đương với một số loại gỗ khác như keo và bạch đàn. Nếu chỉ xét trên yêu cầu độ bền cơ học, bỏ qua các đặc điểm hình học (đường kính gỗ bé, không thẳng v.v..) gỗ tràm có thể sử dụng làm nguyên liệu đóng đồ mộc như các loại gỗ keo và bạch đàn, tuy nhiên hệ số co rút thể tích của gỗ tràm cao hơn các loại gỗ khác, điều này cảnh báo mức độ khó khăn trong quá trình xẻ-sấy, chế biến gỗ tràm. Bảng 9. So sánh thành phần hóa học và khả năng sản xuất bột giấy của gỗ tràm và loài khác Tràm Bạch đàn lai Bạch đàn Keo lai Thành phần M. cajuputy U24 U6 BV16 Xenlulo (%) 46,8 50,1 45,4 50,9 Lignhin (%) 24,8 24,5 25,8 25,8 Các chất nhựa (%) 1,15 1.2 1,86 2,0 Chiều dài sợi 1,06 0,86 0,95 1,09 Trị số Kapa 1,15 1,20 1,86 2,0 Hiệu suất bột giấy (%) 42,2 46,7 41,4 49,3 Độ bền xé (Nm2/g) 6,4 5,6 6,7 6,2 (Nguồn Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Xuân Quát, 2005) Với thành phần hóa học và cấu tạo sợi như trên, gỗ tràm hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nguyên liệu sản xuất bột giấy. So với các loại nguyên liệu đang được dùng phổ biến hiện nay như gỗ keo, gỗ bạch đàn thì năng suất bột giấy từ nguyên liệu gỗ tràm có thấp hơn, nhưng độ tẩy trắng lại cao hơn. Các nghiên cứu về sử dụng gỗ tràm Đánh giá khả năng sử dụng gỗ tràm cho sản xuất ván dăm, ván ghép thanh Bùi Duy Ngọc (2008) đã nghiên cứu sử dụng gỗ tràm sản xuất ván dăm, ván ghép thanh. Các kết quả kiểm tra tính chất vật lí và cơ học của sản phẩm ván dăm từ gỗ tràm nêu trong bảng 10. Bảng 10. So sánh một số thông số công nghệ của ván dăm làm từ gỗ tràm và các loại gỗ khác Tính chất công nghệ Tràm Bạch đàn Bạch đàn Keo lai Keo lá tràm 8 tuổi 6 tuổi 9 tuổi 10 tuổi Độ ẩm ván (%) 9,87 7,68 7,68 7,99 7,73 Chiều dày (cm) 16,51 15,45 15,28 13,74 15,42 Khối lượng thể tích (g/cm3) 0,70 0,68 0,67 0,66 0,65 Độ hút nước, (%) 35,61 36,36 38,01 39,92 35,66 Độ dãn nở dày (%) 10,41 14,54 14,01 14,17 14,22 Độ bền uốn tĩnh, (MPa) 11,91 16,75 17,04 16,83 16,71 Độ bền kéo vuông góc mặt 0,41 0,32 0,31 0,35 0,34 ván (MPa/cm2) (Nguồn: Bùi Duy Ngọc, 2008) Số liệu tại bảng trên cho thấy không có sự khác biệt lớn về tính chất công nghệ của ván dăm gỗ tràm so với sản phẩm ván dăm từ các loại nguyên liệu thông thường khác như gỗ keo và bạch đàn. Để nâng cao độ bền uốn tĩnh của ván dăm từ gỗ tràm, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã thực hiện các thí nghiệm tạo ván dăm hỗn hợp gỗ tràm và gỗ keo lai cho kết quả như sau: Nếu pha trộn dăm gỗ tràm với dăm gỗ keo lai theo tỷ lệ pha trộn: 60/40 % thì ván dăm tạo ra có các chỉ số độ bền uốn tĩnh đạt 14,13 MPa và độ bền kéo vuông góc mặt ván đạt 0,47 MPa. Các thông số này cao hơn so với yêu cầu của ván dăm không chịu tải, sử dụng ở điều kiện ẩm theo TCVN - P3. Bảng 11. Đánh giá tổng hợp gỗ tràm theo yêu cầu nguyên liệu sản xuất ván dăm TT Thông số kĩ thuật Đơn vị Yêu cầu kĩ thuật Đối chiếu với gỗ tràm 1 Thông số hình học: Đường kính cm 6- 14 Đạt Chiều dài cm 100 Đạt Độ cong % <15 Đạt Độ thon % Không quy định Độ tròn % Không quy định 2 Khối lượng thể tích g/cm3 0,4 -0,6 Đạt 3 Tỉ lệ vỏ, lõi, giác: Tỉ lệ vỏ % <10 Gỗ tràm có lớp vỏ dày, Tỉ lệ giác % Không quy định thân gỗ cong, khó bóc Tỉ lệ lõi % Không quy định bằng máy 4 Đặc điểm của ván: Tỉ suất dăm công nghệ % >70% Đạt Độ pH của gỗ 6-6,5 Không đạt 5 Tính chất cơ học của ván: Dãn nở dầy % <15 Đạt Độ bền uốn tĩnh Mpa 15-16 Đạt Độ bền kéo vuông góc Mpa 0,3 Đạt Kết nghiên cứu về khả năng sử dụng gỗ tràm làm nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh cho biết trở ngại lớn nhất là đường kính khúc gỗ quá bé, co rút của gỗ tràm cao hơn so với các loại gỗ khác, điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ thành khí, tỉ lệ sử dụng của gỗ xẻ từ gỗ tràm thấp. hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì thế để gỗ tràm trở thành nguyên liệu sản xuất gỗ xẻ, ván ghép thanh cho sản xuất đồ mộc cần tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng nguyên liệu và công nghệ mới nhằm sử dụng hiệu quả hơn các loại gỗ tràm có đường kính nhỏ. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG GỖ TRÀM Để mức tiêu thụ gỗ tràm cao và ổn định, gỗ tràm cần được nghiên cứu sử dụng như một loại nguyên liệu cho chế biến công nghiệp. Nghiên cứu các giải pháp về lâm sinh, giống nhằm nâng cao chất lượng gỗ đáp ứng yêu cầu nguyên liệu gỗ cho chế biến công nghiệp. Nghiên cứu chế biến sử dụng gỗ tràm sản xuất ván dăm, ván sợi, tan gỗ chất lượng cao. Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm sản xuất gỗ ghép khối, ván ghép thanh đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ xẻ cho xây dựng và sản xuất đồ mộc vùng ĐBSCL. KẾT LUẬN Rừng tràm giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái ngập nước vùng ĐBSCL. Duy trì và phát triển rừng tràm có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn hệ sinh thái đặc biệt và bảo vệ môi trường trong vùng. Để nâng cao giá trị kinh tế cho cây tràm, tạo động lực để duy trì và phát triển rừng tràm, các kết quả nghiên cứu bước đầu đầu đã khẳng định gỗ tràm có tiềm năng sử dụng làm nguyên liệu cho chế biến ở quy mô công nghiệp. Sử dụng gỗ tràm làm nguyên liệu tạo dăm gỗ cung cấp cho sản xuất ván dăm, ván MDF, viên nhiên liệu sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ gỗ tràm ở mức cao, ổn định nguồn tiêu thụ. Để đạt mục tiêu sử dụng tổng hợp gỗ tràm, đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ tràm và nâng cao giá trị sử dụng, giá thu mua gỗ tràm cần tiếp tục hướng nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm ván ghép khối tạo ra nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc. Gỗ tràm có các tính chất vật lí và cơ học phù hợp với các điều kiện nguyên liệu gỗ làm đồ mộc. Để đáp ứng yêu cầu gỗ nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp lâm sinh và thâm canh thích hợp nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu gỗ tràm. Hình 1: Giá sách làm từ gỗ tràm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Văn Bản (2002). Kết quả nghiên cứu một số tính chất gỗ của Melaleuca cajuputi, Melaleuca leucadendra, Melaleuca viridiflora và định hướng sử dụng gỗ của chúng. Báo cáo hội thảo tổng kết dự án Phát triển kĩ thuật trồng rừng trên đất phèn vùng đồng bằng sông Cửu Long. 2. Trần Thanh Cao (2006). Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp khắc phục. 3. Nguyễn Việt Cường, Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Xuân Quát (2008). Cây tràm Việt Nam từ nghiên cứu đến sản xuất – Sinh thái – công dụng - chọn giống - lai tạo giống và k thuật gây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 4. Bùi Duy Ngọc (2009). Nghiên cứu sử dụng tổng hợp có hiệu quả gỗ tràm. Báo cáo khoa học đề tài. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 5. Nguyễn Trọng Nhân; Yoichi Nagatsuka Báo cáo hiện trạng cung ứng và sử dụng gỗ tràm. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 6. Nguyễn Quang Trung (2009). Tiềm năng nguyên liệu gỗ tràm ở Kiên Giang và định hướng sử dụng 7. Nguyễn Quang Trung (2006). Phân tích một số đặc tính chủ yếu của gỗ tràm Melaleuca cajuputi và định hướng sử dụng trong sản xuất ván dăm và ván ghép thanh. 8. G.R.Siemon and P.Piper (2004). Wood properties and possible soilid products from selected western Australiantimbers. Part 2. 9. Junji Matsumura (1999). Report on “ Possibility of development for uses of Melaleuca cajuputy wood” at the seminar on Afforestation technology development on acidsulphate soil in the Mekongh Delta. Forest Science Institute of Vietnam. 10. Masatoshi Sato (2005). Development of Melaleuca wood utilization technology. The case of wood cement board and block. Workshop on Melaleuca wood utilization development – Ho Chi Minh City. OVERVIEW OF MELALEUCA TIMBER STUDY AND UTILIZATION Nguyen Quang Trung Forest Science Institute of Vietnam SUMMARY Melaleuca is the main tree species selected for planting on the acidic sulphurous soils of the Mekong Delta where more than 132,260 ha of Melaleuca plantations have been established with a standing volume of approximately 13 million cubic metres. This resource has the potential to replace wood and timber sourced from native forests or from importation. The wood properties of Melaleuca wood are similar to Acacia and Eucalyptus, introduced tree species grown elsewhere in Vietnam. For example, wood density (12% moisture content) 610 kg/m3, MOR 100.8 MPa, longitudinal compression strength 465 MPa, pH 6.0 to 6.5 and shearing strength (with PVAc glue) 6.7 MPa. Melaleuca has a wide range of uses; its timber can be used for pulp and paper, fibre and particle board, export quality charcoal and potentially sawn timber. At this time the bulk of the harvested Melaleuca logs supplied to the market are small diameter and are generally curved, so do not meet the standards for sawn timber. However, when combined with Acacia hybrid wood chips, the resulting particleboard has the physical and mechanical properties that meet the standards defined by TCVN-P3. With increasing pressure on native forests and the need to protect the Delta from the effects of climate change, Melaleuca provides an opportunity to supply wood products and also protect the landscape. In addition to the wood studies reported here, ongoing tree breeding and tree improvement studies will deliver new and superior genetically improved Melaleuca varieties adapted to the Delta. These new varieties, together with adaptive silvicultural techniques, should result in improved log quality, increasing the range of products obtainable from Melaleuca including sawn timber. Key words: Melaleuca timber utilization; Melaleuca properties. Người thẩm định: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
File đính kèm:
- tong_quan_ve_nghien_cuu_va_su_dung_go_tram_rung_trong.pdf