Tối ưu hóa thuật toán IPW ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM
Tối ưu hóa thuật toán IPW (Iterative Partitioned Water-filling) được áp dụng trong việc phân bổ
công suất ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing)
với mục đích tối ưu hóa dung lượng kênh (channel) cho hệ thống bằng cách xem xét tổng hạn chế công
suất channel và hạn chế công suất ở mỗi kênh con (sub-channel). Công suất rò rỉ ở các sóng mang con
(sub-carriers) liền kề đặc biệt được quan tâm khi hạn chế công suất của người dùng chính PU (Primary
User) và việc thiết lập các băng tần bảo vệ phổ tần cho người dùng chính PU và phổ tần của người dùng
thứ cấp SU (Secondary User) là rất nghiêm ngặt. Tối ưu hóa thuật toán IPW được thực hiện lặp đi lặp lại
ở các sub-channels có hạn chế công suất là nghiêm ngặt và được thực hiện dưới dạng bậc thang cho các
sub-carriers. Kết quả mô phỏng của thuật toán đã đề xuất cho thấy, nó không chỉ tốt hơn so với kết quả của
thuật toán IPW, mà độ phức tạp về tính toán cũng đơn giản hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối ưu hóa thuật toán IPW ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM
i thiệu về hạn chế công suất truyền trên kênh, phần 4 trình bày về đề án phân bổ công suất tối ưu dựa trên thuật toán IPW, phần 5 trình bày kết quả mô phỏng số và thảo luận, và cuối cùng là kết luận được trình bày trong phần 6. 2. Mô hình hóa hệ thống phổ Để sử dụng có hiệu quả các cơ hội phổ bên trái khác nhau của hệ thống PU, một hệ thống vô tuyến cảm nhận cần phải rất linh hoạt đối với hình dạng phổ tần của tín hiệu truyền đi. Điều chế OFDM là một ứng cử viên đầy hứa hẹn cho một hệ thống linh hoạt như vậy, vì cấu hình của nó có thể tái cấu trúc lại sub-carriers. Ngoài ra, các thành phần FFT của OFDM có thể được sử dụng bởi các máy dò năng lượng của SU để phát hiện kênh. Như trong Hình 1, cơ hội truy cập phổ tần của SU ở hệ thống vô tuyến cảm nhận dựa trên OFDM, cơ hội tiếp cận phổ tần của SU (không có giấy phép) được chia thành M sub-channels, mỗi sub-channel tương ứng với phổ ủy quyền của một hệ thống PU. Giả sử rằng tổng số các sub-carriers của SU là N, khoảng cách giữa các subcarrier là Δf, m i biểu diễn số thứ tự cho subcarrier thứ i của sub-channel đầu tiên. Để đơn giản hóa việc phân tích, mà không mất tính tổng quát, tác giả tiếp tục giả định rằng mỗi băng thông sub-channel là một khoảng cách giữa các sub- carriers (và là số nguyên), cụ thể các sub-channel thông tin thứ i chiếm từ (m i - 1)Δf đến (m i+1 - 1)Δf. Hình 1. Phổ tần của SU ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM Trong hệ thống này, SU yêu cầu phải được biết trước thông tin trạng thái kênh (CSI, Channel State Information) của PU chiến dụng thông qua cảm biến phổ với mục đích giúp PU hạn chế can thiệp của các subcarriers lân cận và hiệu suất truyền của PU trước khi truyền. Do vậy, đây chính là tiền đề để tối đa hóa khả năng liên kết giữa SU và PU. 3. Giới thiệu về hạn chế công suất truyền trên kênh Để đảm bảo sự can thiệp và chấp nhận được giữa PU và SU trong hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM, chúng ta xem xét một vài trường hợp, cụ thể: • Đầu tiên, SU phát hiện trạng thái kênh của PU i để xác định phổ tần tồn tại và cơ hội truy cập phổ trước khi truyền. Các SU được phép truyền trừ khi tín hiệu của PU i được xem như vắng mặt. Một xác suất phát hiện có thể đạt được để giảm va chạm gây ra bởi lỗi phát hiện như trong Hình 2, PU i có thể được phát hiện khi đang hoạt động và do đó các can thiệp gây ra bởi tín hiệu của SU để PU i nhận và có thể tránh được. • Thứ hai, kể từ khi PU i phát là xa SU, SU không thể phát hiện tín hiệu PU i với việc phát hiện xác suất cần thiết, như trong Hình 2. Hình 2. Mô hình hệ thống vô tuyến nhận thức Trong tình huống này, theo [1] PU i định nghĩa là một khu vực được bảo vệ có bán kính là R i và đòi hỏi phải có sự can thiệp công suất ở đường biên (lề) của khu vực này thấp hơn một giá trị η i nhất định. Vì thế, công suất truyền tải của SU trong kênh này phải chịu một hạn chế công suất F i , và được cho bởi F d Ri i i i i# h - b_ i (1) ở đây d i là khoảng cách giữa máy phát PU i và SU; β i biểu diễn các yếu tố tổn hao trên đường truyền. Giới hạn đã nói ở trên sẽ làm ảnh hưởng đến công suất can thiệp của mỗi PU i và có thể được chuyển đổi sang SU, và làm hạn chế công suất truyền trên mỗi sub-channel. Sau đây, giả sử G i biểu thị hạn chế công suất truyền trên kênh con thứ i, và khó để tìm thấy nếu khoảng cách giữa máy phát SU và PU i là rất nhỏ, thậm chí là trong khu vực bảo vệ của PU i , do đó SU trên sub-channel truyền hạn chế công suất tương ứng sẽ là rất nghiêm ngặt. Đối với SU sử dụng điều chế OFDM, công suất phân bổ truyền tải thực tế trên một sub-channel của hệ thống không chỉ bao gồm một sub-channel phụ thuộc vào công suất sub-carriers mà bao gồm cả công suất rò rỉ sub-channel ngoài của sub-carriers. Với mô tả ngắn gọn, như định nghĩa ở đây, ma trận J bao gồm phần tử hàng i, cột thứ j và được viết ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 47 là (J i,j ); (J i,j ) đại diện cho một đơn vị phân bổ công suất của các sub-carriers thứ j, và của sub-channels truyền thứ i. Theo [6], ta có: sin sin J f f f j f f f j f df J x j x j dx 1 , , i j m f m f i j m f m f 2 1 2 1 2 2 1 2 1 2 i i i i 1 1 r r r r D D D D D = - - = - - 3 3 3 3 - - - - + + J L KKKKKKKK _ _ _ _f N P OOOOOOOOi i i i p # # (2) ở đây i dùng biểu diễn cho sub-channels, i=1,2,...,M; m i biểu diễn kênh thứ i; j biểu diễn cho các sub- carriers, j = 1,2,,N; và Δf là khoảng cách giữa hai sub-carriers. Như vậy, công suất truyền tải thực tế của mỗi sub-channel có thể được thể hiện như F i = J i,j P i (3) trong đó F i = [F1, F2, ..., FM] T; P i = [P1, P2, ..., PM] T, P i là công suất phân bổ trên sub-channel thứ i. Do đó, để bảo vệ hiệu suất của tất cả các PU trên M sub-channels thì đề án phân bổ công suất cho SU phải đáp ứng được các ràng buộc về điều kiện hạn chế công suất truyền của M sub-channels, và được thể hiện như sau: J P G,i j i i# (4) trong đó G i = [G1, G2, ..., GM] T , dấu “≤” chỉ ra phía bên trái của mỗi phần tử là vector không lớn hơn so với bất đẳng thức ở đúng vị trí của các phần tử tương ứng. 4. Đề án phân bổ công suất tối ưu dựa trên thuật toán IPW Trong các hệ thống OFDM thông thường, khả năng liên kết để tối đa hóa các đề án phân bổ công suất tối ưu bằng thuật toán IPW. Thuật toán IPW có tổng công suất hạn chế phát tối đa được giải quyết bằng vấn đề tối ưu hóa lồi. Trong các hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM, ngoài hạn chế tổng công suất phát, đề án phân bổ công suất phải tuân thủ điều kiện hạn chế của subchannel truyền và phải thỏa mãn công thức (4). Do vậy, vấn đề phân bổ công suất tối ưu ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM, có thể được mô hình hóa như sau: argmax lgP N h P 1 j j j N 0 2 1 )= + = e o/ (5) . .s t I P P J P G P 0 , T i t i j i i i # # $ Z [ \ ]]] ]]]] trong đó hj là kênh phức đạt được trên sóng mang thứ j; N 0 là công suất nhiễu trắng (Gauss) trên mỗi sub-carrier; P t biểu thị cho tổng công suất phát hạn chế; I biểu thị cho các vector cột với tất cả các tham số là 1. Cần lưu ý rằng hệ thống PU sẽ bị SU tác động và gây nhiễu, những tín hiệu gây nhiễu của SU có thể được coi là Gauss. Vì vậy, sự can thiệp Gauss khác nhau trên các sub-channels khác nhau có thể làm cho công suất nhiễu trên mỗi subchannel của PU là khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể bù đắp bằng cách điều chỉnh biên độ sub-channels tăng lên để tạo ra các hiệu ứng bất bình đẳng, theo đó mô hình toán học đã thành lập trong bài báo này sẽ không bị ảnh hưởng. Ở tài liệu tham khảo số [5], mô hình tối ưu hóa được các tác giả thành lập bằng cách bỏ qua tác động công suất rò rỉ của các sub-carriers, điều này tương đương với việc xem xét mỗi phần tử khác nhau của ma trận J và thỏa mãn: , , , , , , , . J J m m J J m m 1 1 0 1 i j i i i j i i 1 1" != - = - + + 7 7 A A* (6) Theo phương trình (2), công suất rò rỉ giữa hai sub-carriers liền kề ở cùng một sub-channel truyền tương ứng có công suất tương đối nhỏ, và nếu so với công suất phát của sub-channel lân cận thì công suất rò rỉ được xem như là rất nhỏ, do vậy, ở tài liệu tham khảo số [5] các phép tính xấp xỉ là hợp lý trong bối cảnh chung. Tuy nhiên, trong tình huống nhất định, chẳng hạn như một sub-channel truyền bị hạn chế công suất trong khi thuật toán IPW được cho là phù hợp và rất chặt chẽ để gán công suất cho một sub-channel lân cận thì việc rò rỉ công suất ở các sub-carriers tương đối cao và không chỉ đơn giản là bỏ qua. Trong khi đó, theo phương trình (6) có thể nhận thấy rằng sau khi xấp xỉ này được thiết lập, thực tế hạn chế công suất ở M sub-channels được tách rời nhau ở một số biến, và căn cứ vào đặc điểm này, chúng tôi đã cải tiến và đề xuất một thuật toán phân bổ công suất mới hiệu quả hơn, cũng như dễ dàng và thuận tiện hơn trong tính toán. Tuy nhiên, khi xem xét sự rò rỉ công suất tác động giữa sub- carrier và vấn đề tối ưu hóa theo (5) thì sự ràng buộc công suất của sub-channel không còn có một cấu trúc tách rời. May mắn thay, các vấn đề (5) vẫn còn là một vấn đề tối ưu hóa tuyến tính ràng buộc lồi. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng phương pháp số. 5. Kết quả số và thảo luận Ở phần mô phỏng này, tác giả sử dụng mô hình kênh Đô thị điển hình (TU Model, Typical Urban Model) bằng cách tạo phading lựa chọn tần số; mô hình gồm 6 sub-channels truyền dẫn, trong đó đường kính của các tham số trễ tương ứng là: [0.0, 0.2, 0.5, 1.6, 2.3 và 5.0]µs; tham số phân bổ công suất là: [0.189, 0.379, 0.239, 0.095, 0.061 và 0.037] tương ứng; SU có băng thông tần số là 5MHz và được chia thành 4 sub-channels, mỗi sub- ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology48 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 channel tương ứng với một PU và được cấp phép về mặt phổ tần; tổng sub-carriers là 64, tương ứng với mỗi sub-channel là 16 sub-carriers; P t là tổng hạn chế công suất truyền, N 0 là công suất nhiễu, và trong trường hợp này tác giả sử dụng các giá trị là 640 và 1 cho P t và N 0 tương ứng; hạn chế công suất truyền trên mỗi sub-channel là: G i = [80, 480, 1.8 và 480]T. Hình 3. Kết quả khảo sát sự rò rỉ công suất phân bổ của sóng mang con Ở bài báo này, tác giả sử dụng tín hiệu (symbol) OFDM trên sub-channels bằng cách thay đổi các giá trị của các biến liên quan có tính đến rò rỉ công suất để giải quyết các vấn đề tối ưu hóa (5), kết quả mô phỏng được thể hiện ở Hình 3. Và để so sánh, bài báo cũng đưa ra kết quả mô phỏng khi thay đổi giá trị của các biến liên quan dựa trên thuật toán IPW, tuy nhiên kết quả này bỏ qua sự rò rỉ công suất sub-carriers, Hình 4. Hình 4. Kết quả phân bổ công suất dựa trên thuật toán IPW khi đã thay đổi các giá trị Có thể thấy ở Hình 3, hạn chế công suất truyền trên sub-channel thứ 3 thấp hơn 35dB so với kênh lân cận, điều này có nghĩa là SU có thể là rất gần hoặc thậm chí nằm trong khu vực được bảo vệ của PU 3 . Để đáp ứng yêu cầu giới hạn công suất nhiễu của PU 3 gây ra, đòi hỏi phải hạn chế công suất truyền của SU ở sub-channel thứ 3 phải rất nghiêm ngặt. Ở Hình 4, chúng ta thấy công suất phân bổ cho mỗi sub-channel là ít hơn so với những hạn chế công suất sub-channel truyền tương ứng, nhưng do ảnh hưởng công suất rò rỉ của các sub-cariers ở sub- channels liền kề, do vậy mà công suất truyền ở sub- channel thứ 3 giảm đi khoảng 10 lần, điều này làm cho sự hạn chế công suất nhiễu của PU 3 bị hư hỏng nặng. Như vậy, thuật toán IPW không áp dụng trong trường hợp này. Vì lẽ đó, trong Hình 3 đề án phân bổ công suất không những tối đa hóa dung lượng sub-channel mà còn đáp ứng các yêu cầu về hạn chế công suất phát của từng sub-channel. So sánh với Hình 4, chúng ta có thể thấy rằng ngay cả một lượng sub-channels tốt, phân bổ công suất của các sub- carriers ở sub-channel thứ 3 liền kề cũng bị hạn chế đáng kể, trong khi tại cùng một thời gian, rất nhiều công suất đã được phân bổ trên các sub-carriers rất xa của sub-channel thứ 3. Mặt khác, chúng ta có thể thấy 2 đề án này là gần như giống nhau trong một đề án phân bổ công suất trên sub-channel, điều này chỉ ra rằng trong cùng một bối cảnh hạn chế công suất, và bỏ qua công suất rò rỉ của sub-carriers thì đề án phân bổ công suất tối ưu khi thay đổi giá trị của các biến liên quan dựa trên thuật toán IPW là hiệu quả hơn so với đề án số. 6. Kết luận Ở bài báo này, tác giả đã chỉ ra rằng hạn chế công suất can thiệp ở mỗi PU là tiền đề của phương án phân bổ công suất tối ưu hóa khả năng liên kết và có thể đạt được bằng cách giải quyết bài toán tối ưu hóa lồi. Với thuật toán IPW và các thuật toán hiện tại, cũng như một số các học giả mới chỉ dừng lại ở việc xem xét sự tác động và ảnh hưởng qua lại giữa PU và SU mà chưa đề cập đến công suất rò rỉ của các sub-carriers. Hai đề án phân bổ công suất được đề xuất ở bài báo này về mặt lý thuyết là khá tốt và có thể chấp nhận được, tuy nhiên nó đòi hỏi các giải pháp số của một bài toán tối ưu lồi trong việc thực hiện có độ phức tạp khá cao. Tương lai, vấn đề vẫn tiếp tục được xem xét dưới tập hợp các ứng dụng và có thể kết hợp cùng với thuật toán IPW nhằm bảo vệ các sub-channels. Tuy nhiên, việc thực hiện các đề án phân bổ công suất tối ưu phải có độ phức tạp là vừa phải. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 49 Tài liệu tham khảo [1]. Zhao Q, Sadler B, “A Survey of Dynamic Spectrum Access, Signal Processing, Networking, and Regulatory Policy,” IEEE Signal Processing Magazine, vol. 55 (5), pp. 2294-2309, 2007. [2]. Haykin S, “Cognitive Radio: Brain-empowered Wireless Communications,” IEEE Journal on Selected A Reas in Communications, vol. 23 (2), pp. 201- 220, 2005. [3]. Mitola J, “Cognitive Radio for Flexible Mobile Multimedia Communications,” Proc IEEE International Workshop on Mobile Multimedia Communications. San Diego: IEEE Press, pp. 3-10, 1999. [4]. Weiss T, Jondral F, “Spectrum Pooling: An Innovative Strategy for the Enhancement of Spectrum Efficiency,” IEEE Communications Magazine, vol. 42 (3), pp. S8-S14, 2004. [5]. Wang P, Zhao M, Xiao L, etal., “Power Allocation in OFDM-based Cognitive Radio Systems,” Proc IEEE Global Communication Conference Wasshington DC: IEEE Press, pp. 4061-4065, 2007. [6]. Weiss T, Hillenbrand J, Krohn A, etal., “Mutual Interference in OFDM-based Spectrum Pooling Systems,” Proc IEEE Vehicular Technology Conference Spring. Milan: IEEE Press, pp. 1873-1877, 2004. OPTIMAL IPW ALGORITHM IN OFDM-BASED COGNITIVE RADIO SYSTEMS Abstract: The optimal of Interactive Partitioned Water-filling (IPW) algorithm is applied in the power distribution in cognitive radio systems based on orthogonal frequency division multiplexing (OFDM) with the aim at optimizing channel capacity for systems by considering total constraints of channel power, and capacity constraints in each subchannel. Leakage power in sub-carriers adjacent to special attention while limiting the power of major primary user (PU) and the establishment of protection of spectrum bands for the primary user and spectrum of secondary user (SU) is very strict. Optimizing IPW algorithm is performed repeatedly in the sub-channels in which the capacity is limited strictly and are implemented form of steps for the sub-carriers. The results from simulation to propose algorithm showed not only better steps for the IPW algorithm, but also for simpler complexity of calculations. Keywords: Cognitive Radio (CR); Orthogonal Frequency Division Multiplexing (OFDM); Power Allocation; Subcarrier Side Lobe.
File đính kèm:
- toi_uu_hoa_thuat_toan_ipw_o_he_thong_vo_tuyen_nhan_thuc_dua.pdf