Tổ chức không gian định cư bền vững tại các làng ngư dân ven biển Nam Trung Bộ
Theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội, việc phát triển
không gian ven biển tại các làng ngư dân ben biển hiện nay
là một vấn đề thực tiễn. Để hình thành các không gian ven
biển đảm bảo tổ chức tốt và phù hợp với vùng biển Nam
Trung Bộ cần có những nghiên cứu về định cư và quy hoạch
phát triển bền vững; đảm bảo khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu – nước biển dâng. Giải pháp đề xuất nêu ra
dựa trên sự khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa
truyền thống, xã hội của địa phương đồng thời phù hợp với
hoạt động phát triển kinh tế ven biển hiện nay. Trong bài
viết này tác giả phân tích một số vấn đề cơ bản về giải pháp
tổ chức không gian chức năng: sản xuất, khu dân sinh, khu
sinh hoạt đời sống, cảnh quan và bảo vệ môi trường; đảm
bảo tích hợp phát triển giữa kinh tế, sinh kế ngư dân, xã
hội ven biển với cân bằng môi trường sinh thái.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổ chức không gian định cư bền vững tại các làng ngư dân ven biển Nam Trung Bộ
ent có những lễ hội riêng mang đậm bản sắc văn hoá dân gian, qua đó Planning; ensuring adaptability to Climate Change - Sea level rise. tạo thêm sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư biển. The proposed solution is based on exploiting the advantages of Tuy nhiên, câu truc không gian định cư tại làng ngư dân trong natural conditions, traditional culture, and society of the locality vùng đô thị và nông thôn ven biển Nam Trung Bộ, đang trở nên qua at the same time suitable with the current coastal economic tai với nhu câu phát triển kinh tế xã hội. Hầu hết các điểm định cư ven development. In this article, the author analyzes some basic biển đang đối mặt với sự phát triển thiếu bền vững đặc biệt là: diễn issues about functional spatial organization solutions: production, biến phức tạp của thiên tai, biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển residential area, living area, landscape and environmental dâng (NBD) ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất khai thác protection; to ensure integration of development between biển, sức khỏe, tài sản và sinh mạng của người dân gây tác động the economy, fishermen's livelihoods, and coastal society with lớn đến khả năng định cư bền vững của người dân. balancing the ecological environment. 2. Thực trạng định cư tại các làng ngư dân trong quá trình đô Key words: handcrafted ceramics, friendly materials in modern thị hóa và biến đổi khí hậu vùng ven biển interior design, friendly environment Ảnh hưởng rõ nét của quá trình đô thị hóa nhanh chóng: đưa đến kết quả của những sự thay đổi, biến dạng cấu trúc định cư tại nhiều vùng đô thị và nông thôn tới mức không còn nhận ra được và vượt quá sức chịu tải của nó. TS. Trần Văn Hiến Xu hướng phát triển kinh tế biên: thường đi đôi với sự xuống Khoa Kiên truc, cấp về môi trường, tiêu tốn nhiều năng lượng; Việc san lấp ao hồ, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung (MUCE) đầm vịnh biển ngày càng ảnh hưởng tới sinh thái và dẫn đến tình ĐT: 0977388818 trạng ngập lụt, hạn hán thường xuyên gây xuống cấp và ô nhiễm môi Email: tranvanhien@muce.edu.vn trường. (Hình 1) Công tac phân vung, quan ly: Các vùng biển, đầm, vịnh “sở hữu chung” sẽ đối mặt với sự suy giảm nhanh chóng và cạn kiệt nguồn Ngày nhận bài: 21/01/2021 lợi; Công tác quản lý các vùng biển này thường lỏng lẻo hoặc có Ngày sửa bài: 26/01/2021 những vùng biển không thuộc phạm vi của bất cứ hoạt động quản lý Ngày duyệt đăng: 10/02/2021 nào. Hình 1. S¬ 40 - 2021 19 KHOA H“C & C«NG NGHª Hình 1. Thực trạng không gian khá phức tạp một bến cảng cá tại vùng ven biển Nam Trung Bộ a. Cum làng ngư dân cưa sông Tam Quan; b. Cum làng ngư dân vung cưa sông Ba Liên; c. Cum làng ngư dân vung cưa sông Ngân Phu 1. Làng ngư dân sinh kê dich vu - tông hơp; 2. Làng ngư dân sinh kê NTTS; 3. Làng ngư dân sinh kê khai thac va NTTS. Hình 2. Thưc trang câu truc không gian định cư cum làng ngư dân vung cưa sông ven biên Nhu cầu sử dụng không gian biển của các ngành theo lộ ngày càng diễn biến phức tạp tại các vùng ven biển, gây thiệt trình theo không gian và thời gian: các quy hoạch và quản hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Các vấn đề về lý chưa được cân nhắc đung mưc. Hầu hết các vùng biển BĐKH - NBD đã và đang đe dọa, ảnh hưởng, liên quan trực lựa chọn cho một vài hoạt động phát triển nhất định của con tiếp đến các đô thị và nông thôn ven biển. Bão, lũ lụt: Mùa người nhưng không cân nhắc các tác động của các hoạt mưa bão lũ và mưa lớn thưởng xảy ra trong vùng kéo dài động này lên môi trường biển, giữa các ngành và các phần từ tháng 8 đến tháng 12 và ngày càng khốc liệt. Bão, lốc, lũ khác nhau trong một vùng biển. quét, sạt lở đất, đã gây nên những thiệt hại to lớn về người, Bên cạnh đó, địa bàn khu vực ven biển Nam Trung Bộ nhà cửa, mùa màng, cầu cống và đường xá. Những năm là nơi thường xuyên phải gánh chịu nhiều thiên tai, gió bão, gần đây, tình hình nước biển dâng và bờ biển bị xâm thực lũ lụt, sóng lớn, triều cường, Đồng thời, các tác động này xảy ra nhiều hơn, đe dọa các khu dân cư và cơ sở hạ tầng 20 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG Hình 3. Mô hình kết nối không gian định cư dựa trên các trục liên kết phat triên dọc bờ biển; hiện tượng biển xâm thực bất thường, cuốn trôi tăng quy mô, khả năng hoạt động và đảm bảo an toàn cho nhiều tài sản nhà cửa của người dân. Vùng ven biển vì thiên các điểm định cư. Các vùng ven biển cần phải tổ chức môi tai bão lụt xảy ra thường xuyên và biến đổi khí hậu khó lường trường, cảnh quan, thiết lập hệ thống kỹ thuật mới đạt yêu nên phát triển kinh tế gặp phải nhiều khó khăn. cầu không gian định cư cho vùng ven biển theo hướng phát Cấu trúc không gian chiến lược ven bờ và biển mang triển bền vững - thích ứng BĐKH – NBD. Đặc biệt là những nhiêu tinh phưc hơp: vì thế không gian ven biển đang phổ khu chức năng trong đô thị và vùng nông thôn ven biển cần biến đã trở nên kho phù hợp, không hiệu quả với xã hội, cuộc có quy mô đạt tiêu chuẩn nhằm phục vụ tốt nhất hoạt động sống người dân hiên tai. Nhu cầu cấp bách là hệ thống tổ phát triển kinh tế biển. chức không gian phải thích nghi để có thể đối mặt với những 3. Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian định cư tại thách thức của phát triển: Tạo ra những cấu trúc không gian làng ngư dân ven biển vững vàng, cung cấp không gian công cộng cần thiết, bổ sung môi trường xây dựng cần thiết cho phát triển văn hóa - * Một số khái niệm chung xã hội của người dân. - Vùng ven biển: được xác định là nơi đất liền và biển Hiên trang câu truc không gian định cư tại cum làng: phat tiếp giáp nhau, đây là hệ chuyển tiếp với biển. Vùng ven biển triên kiêu dang kêt hơp tuyên - thăng va vong cung bam theo được hiểu là dải đất liền ven biển và vùng nước chạy cặp đia hinh quanh vung cưa sông, cưa biên tai cac bên bai găn bờ biển, có chứa nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn như: hệ vơi nuôi trông, khai thac chê biên thuy san ven - xa bơ (ca vùng cửa sông, đầm phá, vũng - vịnh, các bãi biển, đất ngập vung nươc lơ). Phân khu chưc năng: cac làng mang tinh hôn triều, đất ngập nước va chịu sự ảnh hưởng rõ rệt của biển. hơp vung nôi thuy va khơi xa, chưc năng: thương mai, dich Không gian chuyển tiếp: năm giữa lục địa và biển, luôn chịu vu, san xuât chê biên; viêc phân câp chưc năng chưa ro net sự tương tác giữa lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân dân đên chông cheo, tranh châp khi phat triên. Kêt nôi giao văn. Không gian giao thoa: la vung không gian đông đươc thông: chu yêu dưa vao cac đương giao thông bô ven bơ, hinh thanh do sư tương tac lân nhau giưa cac không gian đât giao thông thuy phat triên han chê. Thich ưng BĐKH: hiên liên, không gian chuyên tiêp, không gian biên. Ranh giới giữa tai trong câu truc định cư cum làng, vân đê ưng pho BĐKH biển và đất liền gọi là đường bờ biển, tuy nhiên yếu tố này rất mang tinh rơi rac va bi đông. (Hình 2) khó xác định do sự thay đôi của thủy triều. * Một số tồn tại trong tô chưc không gian định cư vùng - Tổ chức không gian ven biển: là một quá trình phân tích ven biển và phân bổ các hoạt động của con người theo không gian và thời gian ở các vùng biển nhất định để đạt các mục tiêu kinh Hiện tại, có nhiều sự tranh chấp giữa các không gian ở tế, xã hội - sinh thái và thường được cụ thể hóa dưới dạng khu vực ven biển Nam Trung Bộ gây ra nhiều khó khăn trong một quy định chính sách (theo B. Elhler và D. Fanny). phát triển, ứng phó thiên tai và bảo vệ môi trường; các khu chức năng đa phân đều là dạng cục bộ, rời rạc kém bền - Tô chưc không gian định cư bền vững tại các làng ngư vững và ít khả năng thích ứng với BĐKH - NBD; Công tác tổ dân ven biển: là sư bố cục các không gian chức năng bao chức không gian định cư tại vùng ven biển đã bộc lộ nhiều gồm: khai thác tài nguyên biển, sinh hoat cư trú, canh quan yếu kém và thiếu bền vững; không ít khu dân dụng, dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật va môi trương; đảm bảo tích hợp công nghiệp sản xuất và các công trình được xây dựng ở phát triển giữa kinh tế biển, xã hội với cân bằng môi trường nơi không thích hợp, để rồi dẫn đến lãng phí kinh tế và tài sinh thái và có khả năng tự điều chỉnh, ứng phó, giảm thiểu, nguyên. Cần tái tổ chức không gian chức năng ven biển để cải thiện tôt những hậu quả có hại của thiên tai và BĐKH. S¬ 40 - 2021 21 KHOA H“C & C«NG NGHª * Quan điêm - Kêt nôi giữa các không gian: Quan hệ giữa không gian - Tổ chức không gian định cư tại Làng ngư dân theo định cư trung tâm làng và không gian chuyển tiếp (cửa sông); hướng phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; Quan hệ giữa không gian định cư trung tâm làng và không gian biển được xem là hai hướng chủ đạo trong các hoạt - Tổ chức không gian định cư Làng ngư dân được thực động phát triển. Không gian chuyển tiếp và không gian biển hiện trong các nội dung: Định hướng phát triển không gian, là sự liên kết hổ trợ tích cực, tăng khả năng thích ứng biến quy hoạch sử dụng đất, chuẩn bị kỹ thuật giao thông, năng đổi khí hậu và phát triển bền vững cho các không gian định lượng, cấp thoát nước, xử lý chất thải ; cư tại Làng ngư dân vùng ven biển. - Tổ chức không gian định cư Làng ngư dân: Dựa trên - Kêt nôi đa dạng nguồn lợi: Cửa sông ven biển là nơi cơ sở tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, kết hợp với phong mang lại nguồn kinh tế cho làng ngư dân, cung cấp khu vực tục tập quán, truyền thống xã hội của cộng đồng ngư dân sản xuất, nuôi trồng - khai thác - chế biến thủy hải sản, bến trong vung; cảng, dịch vụ - giải trí, không gian xanh - Tích hợp các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu; - Kêt nôi biến đổi môi trường sống: Đây chính là vùng - Phat triên dưa vao công đông định cư: Cam kết đảm không gian đệm – sinh thái tạo lập đa dạng sinh học, những bảo việc thừa nhận trách nhiệm lẫn nhau giữa các bên có khu vực cân bằng, tái tạo, bảo vệ hệ sinh thái môi trường tự tham gia; Cung cấp, chia sẻ các thông tin, dịch vụ cho dự án nhiên. và cộng đồng. - Đường bộ: Trục giao thông chính kết nối các trung tâm * Cac giai phap cơ bản đô thị, trục giao thông kết nối các khu dân cư, trục giao thông - Tổ chức không gian tổng thể: Xây dựng cac hệ trục phát kết nối các điểm dân cư. triển không gian liên kêt thanh môt hê thông: - Đường thủy: Không gian bến cảng trung tâm dịch vụ Trục kinh tế biển: Liên kết không gian định cư trung tâm thương mại, không gian bến cảng du lịch, không gian bến và không gian biển. Trục của ngành công nghiệp mới, nền cảng hậu cần, công nghiệp, neo trú tàu thuyền tránh bão. kinh tế carbon thấp và tăng trưởng xanh kết nối các khu vực * Phân bố các không gian chức năng (Hình 5) thương mại; cảng biển – cảng cá; hậu cần dịch vụ. Trục kết + Không gian khu dân cư - thương mại dịch vụ; nối: Liên kết không gian định cư trung tâm và không gian chuyển tiếp. Trục cho ngành Công nghệ xanh, chế biến, sản + Không gian nghiên cứu khoa học; xuất; Nghiên cứu phát triển khoa học; Bảo tồn văn hóa biển. + Không gian văn hóa (sông - biển); Trục đổi mới: Liên kết không gian chuyển tiếp và không gian + Không gian du lịch - giải trí (ven sông - ven biên); biển. Trục cho không gian năng lượng mới và tái tạo; Khu + Không gian công nghệ xanh; đóng – sửa tàu thuyền; Dịch vụ - du lịch - giải trí công viên biển (Hình 3). + Không gian hậu cần nghề biển; * Kêt nôi giưa không gian định cư tại Làng ngư dân vùng + Không gian khoa học biển; ven biển (Hình 4) + Không gian công nghiệp biển. - Thành phần không gian: theo hướng phát triển bền - Định hương phát triển không gian định cư: Các khu định vững bao gồm các không gian: Không gian định cư trung tâm cư ven biển cần xây dựng không gian bảo tồn, phát triển đa làng, không gian chuyển tiếp, không gian mặt nước. dạng sinh học trong vùng không gian chuyển tiếp. Dựa vào Hình 4. Mô hình câu truc không gian định cư trên đât liền, mặt nươc tại lang ngư dân ven biên 22 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG Hình 5. Mô hình sư phân bô cac không gian chưc năng trên đât liền, mặt nươc cum lang hệ sinh thái và công trình xây dựng để thích ứng với BĐKH Thông qua định hướng tổ chức không gian định cư ở và nước biển dâng. các địa phương ven biển có thể lựa chọn mô hình, chuyển - Năng lực thích ứng hiện tượng biến đổi khí hậu và nước đổi cấu trúc chức năng một số vùng đô thị và nông thôn cho biển dâng: hệ sinh thái tại vùng ven biển rất nhạy cảm chúng thích hợp; Tăng cường công tác quản lý thể chế, chính sách, vừa gây nhiều tai biến khí hậu vừa lại đảm bảo sự cân bằng, khoa học công nghệ, thông tin, dự báo cảnh báo và hoàn an toàn, tăng cường khả năng thích ứng, ứng phó với biến thiện văn bản pháp luật để thực hiện tổ chức không gian định đổi khí hậu cho không gian định cư vùng trung tâm làng. cư của làng ngư dân vùng đô thị và nông thôn theo hướng phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường 4. Kết luận và kiến nghị xã hội; Huy động sự tham gia của cộng đồng, người dân để Xây dựng cấu truc không gian định cư tại làng ngư dân phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư nhằm đảm bảo sự phát vùng ven biển Nam Trung Bộ theo hướng phát triển bền triển bền vững, tăng cương kha năng thich ưng vơi sự thay vững - thích ứng với BĐKH được dựa trên phân tích các đôi môi trường của từng vùng, từng lĩnh vực. thành phần không gian cơ bản cấu thành không gian ven Đê nghiên cưu nay thưc sư co thê triên khai ap dung vao biển: Không gian định cư trung tâm, không gian chuyển tiếp thưc tiên cân thiêt đâu tư hơn nưa trong công tac khao sat và không gian biển. Đồng thời, dựa trên mối liên hệ giữa thưc đia, thưc tê phat triên kinh tê xa hôi, đanh gia tac đông các không gian này hình thành nên các trục không gian phát môi trương kêt hơp vơi cac chu trương đâu tư phat triên cua triển: Trục kinh tế biển, trục kết nối, trục đổi mới. tưng đia phương./. Đê đap ưng nhu câu phat triên không gian định cư tại làng ngư dân vùng ven biển Nam Trung Bộ cần: Tập trung T¿i lièu tham khÀo cho giải pháp thích ứng BĐKH dựa vào hệ sinh thái - bền vững cho sinh kế ven biển; Phat triên Ha tâng xa hôi: Tô 1. Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng - chưc cách sống bền vững hơn với nhiều hình thức từ: Công MCD (2012), Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương, Ha Nôi. - nông - ngư nghiệp bền vững, kinh tế - sinh thai; Xây dựng xanh, thực hành kiến trúc bền vững, sử dụng khoa học để 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), “Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”. phát triển công nghệ, công nghệ xanh, năng lượng mới, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cương các cơ sở ha tâng 3. Forest Trend, Katoomba, UNEP (2008), “Payments for Ecosystem Services: Getting Started A Primer” . ky thuât bền vững: Đê, kè chắn sóng, rừng phòng hộ chắn cát bay, bến – cảng, hạ tầng hậu cần nghề biển, giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, rác S¬ 40 - 2021 23
File đính kèm:
- to_chuc_khong_gian_dinh_cu_ben_vung_tai_cac_lang_ngu_dan_ven.pdf