Tổ chức hoạt động học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt: Với các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã khái quát một số vấn đề cơ bản của học tập khám phá làm cơ sở cho việc tổ chức dạy - Học khám phá môn Giáo dục học - một môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHNN - ĐHQGHN). Về thực tiễn, nghiên cứu tập trung đánh giá hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám phá; mức độ các kỹ năng bổ trợ của sinh viên được rèn luyện qua mô hình học tập này trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN. Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá khả năng tổ chức hoạt động học tập khám phá môn Giáo dục học của giảng viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba khía cạnh trên đều được sinh viên đánh giá tích cực. Tuy nhiên, các giảng viên cũng cần thay đổi và hoàn thiện một số điểm như xây dựng phương án đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được của sinh viên hợp lý hơn trong suốt quá trình học tập môn học hay các mục tiêu học tập khám phá cũng như nội dung các vấn đề học tập cần được thiết kế rõ ràng và cụ thể,. Và để học tập khám phá mang lại những hiệu quả mong muốn trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ ở Trường ĐHNN – ĐHQGHN nói riêng và các trường sư phạm nói chung, hoạt động học tập khám phá cho sinh viên cần được giảng viên tổ chức một cách hợp lý, chặt chẽ theo một trình tự khoa học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổ chức hoạt động học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
động học tập khám phá của giảng viên với hiệu quả vận dụng mô hình học tập này trong dạy học môn giáo dục học là 0,371. Mối tương quan giữa khả năng tổ chức các hoạt động học tập khám phá của giảng viên với mức độ được rèn luyện các kỹ năng bổ trợ của sinh viên qua mô hình học tập khám phá là 0,369 và tương quan giữa hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám phá với mức độ được rèn luyện các kỹ năng bổ trợ của sinh viên qua các hoạt động học tập khám phá là 0,592. Các mối tương quan này đều có ý nghĩa thống kê ở mức p= 0,01 (Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Các chỉ số tương quan trên đã chỉ ra rằng sự thành công của mô hình học tập khám phá cũng như mức độ các kỹ năng bổ trợ của sinh viên được rèn luyện qua mô hình học tập khám phá phụ thuộc khá nhiều vào khả năng tổ chức mô hình học tập này của giảng viên, vào sự đầu tư, chuẩn bị cũng như kiến thức của giảng viên. Đây là một minh chứng thực tiễn thể hiện rất rõ tính logic và tính khoa học của nghiên cứu. 4.5. Qui trình tổ chức hoạt động học tập khám phá môn Giáo dục học - môn đào tạo nghề sư phạm Qua nghiên cứu lý luận mô hình học tập khám phá và đặc biệt từ các kết quả nghiên cứu thực tiễn, có thể kết luận rằng để dạy học khám phá các môn đào tạo nghề sư phạm thành công, cần tiến hành tổ chức hoạt động dạy học khám phá theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm túc và khoa học. Trình tự đó có thể là: 4.5.1. Chuẩn bị Bước 1: Xác định mục tiêu giờ học tập khám phá Việc xác định mục tiêu giờ học tập khám phá có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng giờ học đó; nó định hướng cho các hoạt động của giảng viên và sinh viên và làm cơ sở đánh giá kết quả học tập cần đạt của sinh viên cũng như năng lực dạy học của giảng viên. Giảng viên cần xác định chính xác những kiến thức mới mà sinh viên sẽ nắm vững sau giờ học cũng như những kỹ năng cần thiết sinh viên sẽ được rèn luyện qua giờ học và những cảm xúc, thái độ tích cực sinh viên có được sau những hoạt động học tập khám phá. Bước 2: Xác định vấn đề cần khám phá Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định và năng lực hiện có của sinh viên, giảng viên xác định, lựa chọn và thiết kế các vấn đề, nhiệm vụ học tập để sinh viên sẽ khám phá và giải quyết. Giảng viên cần xác định rõ vấn đề, nhiệm vụ học tập trọng tâm và phải chứa đựng thông tin mới. Các vấn đề, nhiệm vụ được thiết kế như các câu hỏi hoặc bài tập nhỏ trong giờ học tập khám phá. Bước 3: Dự kiến về thời gian. Căn cứ vào những vấn đề học tập cần được giải quyết, khả năng thực tế của sinh viên để dự kiến thời gian cho các hoạt động học tập khám phá của sinh viên Bước 4: Phân nhóm học tập khám phá. Số lượng sinh viên trong mỗi nhóm sẽ tùy theo nội dung vấn đề và phải đảm bảo sự hợp tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Bước 5: Kết quả khám phá. Học tập khám phá phải đạt được mục đích là hình thành các tri thức khoa học cho sinh viên, dưới sự chỉ đạo của giảng viên. Bước 6: Chuẩn bị phiếu học tập và các phương tiện học tập. Mỗi phiếu học tập giao cho sinh viên gồm một vài nhiệm vụ học tập cụ thể nhằm dẫn tới một kiến thức mới, một kĩ năng mới, rèn luyện một thao tác tư duy cũng như một số kỹ năng bổ trợ khác. Phiếu học tập phải được thiết kế rõ ràng, cụ thể và hướng dẫn hoạt động cho sinh viên (những hoạt động sinh viên cần thực hiện, thời gian thực hiện mỗi hoạt động đó, các phương tiện, tài liệu có thể hỗ trợ, tìm kiếm,...). Giảng viên chuẩn bị các bài kiểm tra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở để đánh giá hiệu quả học tập môn học. 98 N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 88-102 4.5.2. Tổ chức học tập khám phá Bước 1: Xác định vấn đề, nhiệm vụ học tập khám phá Giảng viên đứng sau với vai trò hỗ trợ sinh viên khi cần thiết để giúp sinh viên xác định rõ vấn đề cần khám phá cũng như mục đích của việc khám phá đó. Bước 2: Khám phá các vấn đề, nhiệm vụ học tập trong nhóm - Nêu các giả thuyết (ý kiến). Sau khi nắm rõ mục đích, vấn đề cần khám phá, sinh viên làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề học tập. Mỗi nhóm sinh viên có cách giải quyết và giải pháp riêng để giải quyết vấn đề học tập. - Thu thập các dữ liệu. Sinh viên tìm kiếm dữ liệu, thông tin để chứng tỏ đề xuất mình đưa ra có tính khả thi. Từ đó, sinh viên sẽ bác bỏ những đề xuất bất khả thi và lựa chọn đề xuất hợp lí. Giảng viên theo dõi, giám sát và tư vấn các nhóm làm việc để thu thập thông tin về những kiến thức, kỹ năng cũng như quá trình tư duy của sinh viên trong quá trình giải quyết các vấn đề học tập. Đây là nguồn thông tin quan trọng để giảng viên tự điều chỉnh, tổ chức dạy học khám phá tốt hơn. Bước 3: Đánh giá các ý kiến và khái quát hóa nội dung học tập mới Sinh viên trao đổi, tranh luận về các đề xuất được đưa ra từ các nhóm học tập.Giảng viên sẽ đóng vai như một trọng tài để giúp sinh viên lựa chọn những giải pháp, phán đoán và kết luận đúng. Dưới sự chỉ đạo của giảng viên, mỗi nhóm sinh viên sẽ trình bày về vấn đề học tập được phát hiện, giải quyết. Qua quan sát và theo dõi các nhóm làm việc, giảng viên khéo léo lựa chọn 2 - 3 nhóm sinh viên trình bày, giải thích, chứng minh để đi đến nội dung của vấn đề học tập. Giảng viên chỉ phân tích và nêu các kết luận, phán đoán đúng của các nhóm để từ đó mỗi sinh viên sẽ tự đánh giá, điều chỉnh nội dung của vấn đề và hình thành kiến thức mới. Bước 4: Đánh giá hiệu quả học tập môn học của sinh viên (đạt được sau khi kết thúc giờ học khám phá). Giảng viên dành từ 10 - 15 phút để thu thập và đánh giá các thông tin về quá trình học tập khám phá các kiến thức, kỹ năng mới của một phần môn học qua các bài kiểm tra (đã được thiết kế đa dạng). Hoạt động này không chỉ kích thích tinh thần, thái độ học tập của sinh viên mà giúp họ có thêm cơ hội khẳng định và nắm vững hơn những nội dung học tập mới cũng như các kỹ năng cần thiết mà họ vừa khám phá và rèn luyện được qua giờ học khám phá. Đồng thời cũng giúp cả giáo viên và sinh viên điều chỉnh việc tổ chức và tự tổ chức hoạt động học tập khám phá của sinh viên. Bước 5: Lấy ý kiến phản hồi về giờ học từ sinh viên Mỗi sinh viên cho một ý kiến về giờ học (có thể tích cực hoặc tiêu cực) giúp giảng viên có thêm nguồn thông tin để điều chỉnh, tổ chức dạy học khám phá tốt hơn. Việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên có thể tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau (trò chơi, viết một điều mình mong muốn, hoặc lựa chọn một trong số rất nhiều nội dung đã được liệt kê sẵn,...). Để khâu tổ chức học tập khám phá cho sinh viên thành công như mong muốn thì khâu chuẩn bị của giảng viên vô cùng quan trọng. Giảng viên cần đầu tư nhiều công sức và thời gian hơn rất nhiều so với việc tổ chức các hinh thức học tập khác cho sinh viên. Tuy nhiên, giảng viên cũng cần lưu ý khi lựa chọn mô hình học tập khám phá trong dạy học nói chung, dạy học các môn đào tạo nghề nói riêng phải dựa trên những yếu tố như mục tiêu đào tạo của chương trình; khung năng lực môn học; mục tiêu chuẩn đầu ra của mỗi chuyên đề (bài học); nội dung, thời lượng; đặc điểm sinh viên hay điều kiện hiện có;... 5. Kết luận Học tập khám phá không chỉ giúp nâng cao hiệu quả học tập môn học cho sinh viên mà mô hình học tập này còn là mô hình học tập lý tưởng giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng bổ trợ. Thực tế nghiên cứu đã làm sáng tỏ mối quan hệ tuyến tính (tương quan thuận) giữa khả năng tổ chức hoạt động dạy học khám 99Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 88-102 phá của giảng viên với mức độ các kỹ năng bổ trợ của sinh viên được rèn luyện qua mô hình học tập này. Do vậy, để vận dụng mô hình học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN đạt được hiệu quả như mong muốn, mô hình học tập này cần được tổ chức chặt chẽ, theo một quy trình khoa học. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường (2009). Lý luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Tài liệu giảng dạy cho học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2004). Cơ sở lí luận của lí thuyết kiến tạo trong dạy học. Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục, 103, tr. 1-4. Nguyễn Phúc Chỉnh, Nguyễn Thị Hằng (2010). Dạy kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ phân tử (sinh học 12) theo quan điểm của thuyết kiến tạo. Tạp chí Giáo dục, 236(2), tr. 44. Trần Bá Hoành (2004). Dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn. Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, 102, tr. 2-6. Lê Công Khiêm (2014). Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các qui luật di truyền sinh học 9. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. Nguyễn Thị Thắng (2017). Hiệu quả của mô hình học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm đáp ứng chuẩn đầu ra ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, 33(5), tr. 113-122. Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (2017). Thống kê về các ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Bộ môn Tâm lý – Giáo dục, năm học 2016 – 2017. Nguyễn Ngọc Tuấn (2010). Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chương Tổ hợp và Xác suất (Đại số và Giải tích 11 – Nâng cao). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. Tiếng Anh Bicknell-Holmes, T. & Hoffman, P. S. (2000). Elicit, engage, experience, explore: Discovery learning in library instruction. Reference Services Review. 28(4), 313-322. Bonwell, C. C. (1998). Active Learning: Energizing the Classroom. Green Mountain Falls, CO: Active Learning Workshops. Bruner, J. S. (1961). The act of discovery. Harvard Educational Review, 31, 21-32. Castronova, J. (2002). Discovery learning for the 21st century: what is it and how does it compare to traditional learning in effectiveness in the 21st century. Literature Reviews, Action Research Exchange, 1(2). Cohen, M. T. (2008). The Effect of Direct Instruction versus Discovery Learning on the Understanding of Science Lessons by Second Grade Students. NER Conference Proceedings 2008. Laelatul. M. (2015). The Use of Discovery Learning Model to Improve Students’ Descriptive Text Writing. Thesis, Walisongo State Islamic University, Semarang. Lewis, R. (2006). Discovery learning in mathematics education: Using multimedia technology to reach teachers. Thesis, Master’s Project, Rochester Institute of Technology. 100 N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 88-102 ORGANIZING DISCOVERY LEARNING IN TEACHING AND LEARNING PEDAGOGICAL SUBJECTS WITH THE INTEGRATION OF SOFT SKILLS TRAINING FOR STUDENTS AT THE UNIVERSITY OF LANGUAGES AND INTERNATIONAL STUDIES, VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY, HANOI Nguyen Thi Thang Division of Educational Psychology, VNU University of Languages and International Studies, Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Applying qualitative and quantitative research methods, the study has outlined basic issues of discovery learning as a theoretical basis for organizing discovery learning in the teaching and learning of pedagogy at the University of Languages and International Studies, Vietnam National University, Hanoi (ULIS-VNU). In practice, the focus is on evaluating the effectiveness of discovery learning model application and the level of soft skills students aquire through discovery learning activities in teaching and learning pedagogy at ULIS-VNU. Lecturers’ ability to organize discovery learning activities in teaching pedagogy has also been assessed. The results indicate that although students’ assessments of all the three aspects are positive, the majority believe that several points need changing and improving, such as: suitable plans for evaluation and self-assessment of learning outcomes throughout the course in place; both the objectives and content of discovery learning should be clearly and specifically designed, etc. and in order to achieve the expected results in teaching and learning pedagogy along with the intergration of soft skills training for students at ULIS-VNU in particular, and in pedagogical colleges in general, discovery learning activities need to be appropriately, rigorously and scientifically organized. Keywords: discovery learning, training solf skills, pedagogical subjects, ULIS-VNU 101Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 88-102 PHỤ LỤC 1 (01 Mẫu phiếu học tập) PHIẾU HỌC TẬP Họ và tên: Mã số SV: Lớp: T3_79 Sinh viên hoàn thành phiếu học tập này. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC 1/ Là gì? 2/ Liệt kê các nguyên tắc 3/ Giải quyết tình huống Còn gì nữa không em Tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm cuối tuần tại lớp 10A1, cô giáo Vân Dung - một giáo sinh thực tập được phân công phụ trách. Sau khi nghe lớp trưởng và các tổ trưởng báo cáo tình hình chung lớp và của mỗi tổ thì Vũ, một học sinh nam nhỏ con xin có ý kiến. Thưa cô, chiều hôm qua thứ sáu trong giờ thể dục bạn Đức Duy cứ tụt quần của em ạ. Cả lớp cười ầm lên. Cô giáo Vân Dung cũng cười theo và nói còn gì nữa không em? Dạ Cả lớp quay về phía Vũ và cười lớn hơn. Vũ ngồi im không cười và không nói gì. Đúng lúc này thì trống hết giờ vang lên. Cô trò đứng lên ra về. Đánh giá cách xử lý của cô Vân Dung và đưa ra cách xử lý tình huống trên của mình. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 1/ Là gì? 2/ Liệt kê các phương pháp giáo dục và chỉ ra yêu cầu của các phương pháp 3/ Giải quyết tình huống Làm gì đây? Vũ là cậu học trò lớp 11D, trường PTTH Y. Cậu học trò này học khá nhưng hiếu động và nghịch ngợm, các thầy cô giáo nhắc nhở nhiều mà Vũ vẫn không thay đổi. Một hôm, Vũ đi học muộn, đúng giờ đầu của cô Phương - giáo sinh chủ nhiệm lớp 11D, cô Phương hỏi Vũ lý do tại sao? Cậu ta nói: “À! có gì đâu. Trò muốn thế. Thanks cô giáo bé nhỏ đáng yêu”. Chưa dứt lời, cả lớp đã vỗ tay. Còn cô Phương làm gì đây. Là cô Phương, anh (chị) sẽ giải quyết tình huống này thế nào? 102 N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 88-102 PHỤ LỤC 2 (01 Mẫu phiếu đánh giá) PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC – ĐÁNH GIÁ NHÓM Chủ đề thảo luận số STT Mã số SV Họ và tên Nhiệm vụ Mức độ tham gia & hiệu quả Đánh giá Ký tên 1 2 3 4 5 Hà Nội, ngày tháng năm Nhóm trưởng CÁCH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VÀ HIỆU QUẢ THAM GIA THỰC HIỆN BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ (A) Tốt: 5 điểm (B) Khá: 4 điểm (C) Trên trung bình: 3 điểm (D) Trung bình: 2 điểm (E) Dưới trung bình: 1 điểm STT Nhiệm vụ hoạt động A B C D E 1 Gắn kết các thành viên trong nhóm 2 Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch 3 Tạo ra những ý tưởng và giải pháp 4 Giải quyết các vấn đề/ nội dung được phân công 5 Điều chỉnh bản thân để làm việc 6 Giúp thành viên trong nhóm hoàn thành công việc ĐIỂM TRUNG BÌNH /5
File đính kèm:
- to_chuc_hoat_dong_hoc_tap_kham_pha_trong_day_hoc_cac_mon_dao.pdf