Tính toán thông số thiết kế máy rửa quặng hai trục vít cánh vuông MRCV 2284 sử dụng trong nhà máy tuyển quặng bauxite
1. Đặt vấn đề
Đặc điểm quặng bauxite là có hàm lượng sét
cao, cấp hạt mịn lớn nên công nghệ tuyển phù
hợp với quặng bauxite chính là công nghệ tuyển
rửa. Ở khu vực Tây Nguyên nước ta hiện có hai
nhà máy tuyển quặng bauxite tại Tân Rai, Lâm
Đồng và Nhân Cơ, Đắk Nông. Tại đây đang tuyển,
chế biến tinh quặng bauxite phục vụ sản xuất
alumin đều sử dụng máy rửa quặng hai trục vít
cánh vuông (R2VV).
R2VV chủ yếu được sử dụng để tuyển rửa các
loại khoáng sản kim loại màu, vật liệu xây dựng
như: quặng sắt, quặng bauxite, mangan, ti tan,
quặng thiếc và các loại vật liệu xây dựng dùng
trong các nhà máy sản xuất công nghiệp Máy
có nhiệm vụ đánh tơi, rửa sạch quặng và tách các
tạp chất ra khỏi quặng. Các sản phẩm sau khi qua
máy sẽ tiếp tục được chuyển tới các thiết bị công
nghệ tiếp theo trong dây chuyền tuyển, chế biến
quặng.
Hiện nay, tại hai nhà máy tuyển nói trên đang
sử dụng 08 thiết bị máy rửa cánh vuông, tuy nhiên
đều là các thiết bị nhập khẩu từ Trung Quốc.
Mặt khác, theo quyết định số 167/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ ngày 01/11/2007 V/v
“Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng quặng bauxite giai đoạn
2007 - 2015, có xét đến năm 2025”, nhà máy
tuyển tại Tân Rai sẽ dự kiến nâng công suất lên
1,2 triệu tấn/năm, khi đó nhu cầu về R2VV trong
dây chuyền mới khi đầu tư mở rộng nhà máy là
khoảng 04 chiếc. Cũng theo quy hoạch này khi
các nhà máy tại alumin Đắk Nông 1 nâng công
suất lên 1,2 triệu tấn/năm và Nhà máy alumin Đắk
Nông 2, 3, 4 triển khai thực hiện với công suất thiết
kế từ 1,5÷2,0 triệu tấn/năm thì nhu cầu về R2VV là
khoảng 34÷44 chiếc.
Ngoài ra, với nguồn tài nguyên về quặng
bauxite tại chỗ lớn (tài nguyên dự báo và trữ
lượng xác định khoảng 9,7 tỷ tấn - thuộc top 5
thế giới), tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên thì nhu
cầu về R2VV rất lớn để phục vụ các dự án khai
thác bauxite trong tương lai. Vì vậy, việc nghiên
cứu thiết kế, chế tạo nội địa hóa chế tạo R2VV là
thực sự cần thiết trước hết là giúp các đơn vị sử
dụng chủ động trong công tác sửa chữa, bảo trì,
thay thế thiết bị, tránh quá trình chờ đợi mua hàng
nhập khẩu hoặc phải dự phòng lưu kho và sau đó
là để cung cấp thiết bị cho các dự án trong tương
lai gần.
Để phục vụ công tác thiết kế chế tạo việc
nghiên cứu xác định các thông số thiết kế là hết
sức quan trọng. Bài báo trình bày kết quả nghiên
cứu tính toán một số thông số chính phục vụ công
tác thiết kế chế tạo R2VV MR 2284.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính toán thông số thiết kế máy rửa quặng hai trục vít cánh vuông MRCV 2284 sử dụng trong nhà máy tuyển quặng bauxite
), mm (4) 2.2.5. Kích thước máng rửa (1) Bề rộng và độ sâu thành máng rửa phải đảm bảo để tránh kẹt vật liệu. Khoảng cách giữa đường kính ngoài của vít xoắn với thành trong của máng rửa phải lớn hơn cỡ hạt lớn nhất của vật liệu cấp. Giá trị của nó có thể chọn lớn hơn 1,5 lần cỡ hạt quặng lớn nhất. Đồng thời, để giảm chuyển động của quặng làm mòn đáy dưới của máng rửa, giữa đáy máng và cánh cần có khoảng cách (80-140) mm, làm cho ở đáy máng hình thành lớp quặng, mà vật liệu thì chuyển động trên nó. Theo hình 2, bề rộng máng rửa được xác định như sau: B= L+D+2∙(80÷140), mm (5) (2) Chiều dài máng rửa cần theo mức độ khó tuyển rửa của quặng mà xác định. Bởi vì chiều dài máng phụ thuộc vào quặng nhất thiết phải khuấy bằng cánh trộn khuấy nào, thời gian ngắn nhất đập vỡ, tuyển rửa quặng sau khi đã chọn số vòng quay và bước vít, còn với năng suất thì không liên quan. Thời gian tuyển rửa t với đoạn tuyển rửa của máng L1 (hình 3) tỷ lệ thuận, còn với bước vít và số vòng quay tỷ lệ nghịch. Đồng thời với góc nghiêng lắp đặt thân máng và môi chất tuyển rửa có ảnh hưởng. Khi vít xoắn quay thì bề mặt vít đẩy quặng chuyển động lên trên. Đồng thời với điều này, quặng trên bề mặt nghiêng, do lực tác dụng của trọng lượng bản thân sinh ra chuyển động trượt xuống dưới. Công thức tính toán thời gian tuyển rửa xác định như sau [5]: , min (6) v n .D = π 1 o L t .s .n = θ KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 33 Trong đó: - Giá trị θ phụ thuộc vào góc nghiêng β của máng. Khi β= (0o-20o) thì θ= (0,5-0,35). Góc nghiêng lớn chọn giá trị nhỏ và ngược lại. - Về chiều dài đoạn tuyển rửa và thời gian tuyển rửa, Eudenic căn cứ hệ số dẻo của bùn đất và thời gian tuyển rửa trong máng nghiêng phân thành ba loại: Loại thứ nhất là quặng khó tuyển, nó chứa bùn sét dẻo, dính rất khó nhào nặn bằng tay. Hệ số “dẻo” K của loại đất này cao hơn (10- 15), cần tuyển rửa trong máng nghiêng của máy rửa quặng hơn 6 min, vì vậy cần qua tuyển rửa hai lần; Loại thứ hai là quặng khả tuyển trung bình. Nó chứa đất dính dễ dàng nhào, nặn bằng tay. Hệ số “dẻo” K của loại đất này là (5-10), thời gian tuyển rửa cần là 3-6 min; Loại thứ ba là dễ rửa, nó chứa đất có cát. Hệ số “dẻo” K của nó thấp hơn (3-5), thời gian cần tuyển rửa là (1,5-3) min. Hệ số K tính theo công thức sau: K=B1-B2. Trong đó: B1 là phần trăm nước khi đất bắt đầu chảy và mất hình dạng ban đầu; B2 là phần trăm nước khi đất chịu nén và bắt đầu vỡ. Cuối cùng khi xác định chiều dài máng Lo thì có thể tham khảo chiều dài thoát nước ước tính là (1/3-1/2) toàn bộ chiều dài L1, tức là: ,mm (7) Đối với quặng sạch hàm lượng nước ít, chọn giá trị lớn, ngược lại chọn giá trị nhỏ. 2.2.6. Góc nghiêng máng rửa Góc nghiêng máng rửa β nói chung chọn trong phạm vi (8o-14o30’). Nếu các điều kiện khác thay đổi, tăng góc máng rửa có thể nâng cao chất lượng tuyển rửa quặng. Nếu góc nghiêng quá lớn, tình trạng quặng trượt xuống (đặc biệt là hạt quặng lớn) gia tăng. Do vậy, tăng mạnh mòn hỏng bộ phận cánh vít công tác và tăng tiêu hao năng lượng. Đồng thời hãy còn giảm tốc độ quặng chuyển động lên trên, giảm năng suất. 2.2.7. Góc nghiêng lắp cánh so với đường tâm trục Mục đích của cánh với đường tâm trục tạo thành góc xiên là làm cho khi cánh vít xoắn quay tạo ra lực đẩy vật liệu trong máng, làm cho vật liệu trong máng có được chuyển động lên trên sau mỗi vòng quay, để đạt được liên tục đẩy quặng một cách đan xen nhau. Góc nghiêng của nó cần tương thích ứng với hành trình vít. Nói chung chọn trong khoảng (55o~80o). Hành trình nhỏ chọn giá trị lớn, (hành trình) lớn chọn giá trị nhỏ. Góc lắp đặt cánh với đường tâm trục Ø= 90o-λ. Trong đó, λ là góc nâng đường vít xoắn. Tức: ,mm (8) 2.3. Xác định năng suất máy rửa Năng suất máy rửa quặng là tổng lượng sản phẩm đã rửa và lượng hạt rắn trong nước tràn. Năng suất lớn nhất quặng sản phẩm phụ thuộc vào năng lực vận chuyển của vít xoắn. Do vậy, cánh trộn khuấy lắp với góc nghiêng trên thực tế xem là có tác dụng như máy vận tải. Do vậy, năng lực vận chuyển với bình phương đường kính ngoài của cánh trộn khuấy, số vòng quay, tỷ trọng vật liệu tỷ lệ thuận. Đồng thời với tính chất bùn, lượng bùn trong vật liệu, lượng bùn trong sản phẩm, có liên quan. Trong đa số trường hợp, năng suất xử lý bị giới hạn bởi năng lực xử lý bằng cách tác động đập vỡ quặng của máy rửa. Do vậy, đối với tuyển rửa quặng chuẩn càng cần xem xét các nhân tố của các phương diện này, chọn số vòng quay, góc nghiêng và bước vít thích hợp. 2.3.1. Năng suất máy vít tải Năng suất máy vận tải dạng trục vít (vít tải) đặc xác định như sau [5]: , tấn/h (9) Trong đó: Q- Năng suất lớn nhất, tấn/h; m- Số trục vít xoắn; D- Đường kính vít xoắn, m; βo- Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng máng, βo = 1-0,02.β (β- Góc nghiêng của máng). ψ- Hệ số điền đầy. Trị số của nó theo độ tăng tính linh động và độ giảm tính mài mòn của quặng vận chuyển mà tăng. Đối với quặng nặng và có tính mài mòn thấp ψ = 0,25; Đối với quặng nặng và có tính mài mòn cao ψ = 0,125; Đối với quặng nhẹ và có tính mài mòn thấp ψ = 0,32; Đối với quặng nhẹ và không mài mòn ψ = 0,4. so- Hành trình vít xoắn, m, so = 2s (s- Bước vít); θ- Hệ số chuyển động của quặng trong máng nghiêng có bùn quặng; n- Số vòng quay vít; r/min; γ- Tỷ trọng của quặng, tấn/m3; 2.3.2. Năng suất máy rửa cánh vuông o 1 3 L .L 2 = 1 o 1 s tan .k .D −λ = π 2 o oQ 47.m.D . . .s . .n.= β ψ θ γ 34 KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Trên cơ sở tính toán xác định năng suất của máy vít tải, so sánh diện tích mặt cắt lớp vật liệu vận chuyển bởi vít xoắn đặc thấy rõ khi mức chìm và độ sâu của quặng tương đồng thì diện tích mặt cắt ngang của lớp vật liệu vận chuyển bởi vít xoắn nhỏ hơn nhiều so với diện tích mặt cắt ngang vít xoắn đặc, tỷ số của nó là = Fa/Fb 0,5. Nếu đem áp dụng công thức tính năng suất vít xoắn không liên tục theo cánh tính của vít xoắn đặc nhất thiết phải nhân với hệ số tỷ lệ diện tích α. Năng suất máy vận tải vít xoắn cánh rời được xác định như sau: , tấn/h (10) Trong đó: - Tỷ số diện tích hiệu quả vận chuyển quặng của cánh vít xoắn Fa và diện tích tiết diện tương ứng của bản thân vít xoắn “đặc” Fb ; = Fa/Fb 0,5. 2.4. Xác định công suất truyền động Tính toán công suất truyền động R2VV tham khảo công thức tính công suất máy vít tải cùng dạng. Tuy nhiên, theo đặc điểm R2VV, khi chọn giá trị hệ số lực cản có một vài khác biệt. 2.4.1. Lực ma sát của máng lên quặng Đối với lực cản ma sát quặng với máng nghiêng bao gồm: áp lực vuông góc và hai thành phần trọng lực. ; kG (11) Hoặc: ; kG (12) Trong đó: p- Lực cản ma sát quặng với máng nghiêng, kG q1- Trọng lượng quặng mà bị khuấy đưa lên bởi cánh vít xoắn, kG ; kG (13) d- là đường kính ngoài của trục vít xoắn, m f- Hệ số ma sát của quặng với đáy máng; H- Chiều cao nâng quặng, m. L’- Hình chiếu bằng của chiều dài máng rửa Lo, m. 2.4.2. Lực cản do khuấy trộn và đập quặng Cánh vít xoắn quay trong máng rửa, không chỉ có tác dụng vận chuyển mà còn tiến hành khuấy và đập vỡ đối với quặng chứa bùn và hạt bùn, nâng cao hiệu quả rửa quặng. Cùng với điều này, lực cản chuyển động quặng tăng lên. Điểm này đối với vít xoắn cũng tồn tại tương tự. Tuy nhiên, do kết cấu của cả hai và trọng lượng không giống nhau, hệ số lực cản mà sinh ra do khuấy và đập vỡ quặng cũng không giống nhau. Trong cùng một điều kiện, giá trị đối với cánh xoắn là lớn. Nói chung có thể lựa chọn trong phạm vi dưới đây: Vít xoắn đối với quặng dạng hạt trọng lượng tương đối lớn nhưng tính đập tách tương đối thấp, hệ số lực cản của nó ko=1,2~1,4 (thậm chí 1,6); đối với quặng nặng tính đập tách cao ko=1,8~2,0; hệ số lực cản của cánh vít xoắn đối với quặng kim loại đen, có thể chọn trong ko= 3,5~4,0. Do vậy, lực cản chuyển động của quặng 2 o oQ 47.m. .D . . .s . .n.= α β ψ θ γ Hình 2. Mặt cắt bố trí máng rửa 1 op q .L .(sin f.cos )= β + β 1p q .(H f.L ')= + 2 2 1 oq .(D d ).L . .4 π = − ψ γ KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 35 trong máng là: ; kG (14) Hoặc: ; kG (15) 2.4.3. Lực cản trên gối đỡ Lực cản trên gối đỡ được tính toán dựa trên hiệu suất truyền động qua gối đỡ, hiệu suất qua gối ký hiệu là ηg. Đối với ổ trượt: ηg= 0,9÷0,93 Đối với ổ lăn: ηg= 0,95÷0,96 2.4.4. Hiệu suất bộ dẫn động Lấy hiệu suất bộ dẫn động là ηdđ, giá trị của nó theo tính toán tổng hiệu suất bộ truyền động. 2.4.5. Mô men xoắn cần để khắc phục lực cản chuyển động ; kGm (16) ; kGm (17) Hoặc: ; kGm (18) Trong đó: r1 (m) là khoảng cách từ đường tâm vít xoắn đến điểm đặt lực trên cánh xoắn. r1 = k1∙D/2 (m), trong đó k1=0,7-0,9 là hệ số xác định căn cứ theo hệ số điền đầy. Hệ số điền đầy lớn chọn giá trị nhỏ, ngược lại cho giá trị lớn. λ- Góc nâng vít xoắn: (19) ρ- Góc ma sát giữa quặng và cánh xoắn; (20) μ- Hệ số ma sát giữa quặng và cánh xoắn: μ= 0,57~0,84 Từ các công thức: ; kG (21) ; m/s (22) ; m (23) ; m (24) Thay thế vào ta được: ; kGm (25) Hoặc: ; kGm (26) 2.4.6. Công suất cần để khắc phục lực cản chuyển động (kW) và (rad/s) Từ đó: ; kGm/s (27) Hay là: ; kGm/s (28) Hiệu suất vít xoắn xác định theo công thức: (29) Thay vào công thức (27), (28) ta có: ; kW → ; kW (30) Hoặc: ; kW (31) 2.4.7. Công suất động cơ điện truyền động Xem xét đến công suất, trọng lượng vít xoắn có ảnh hưởng rất lớn và một số tổn thất chưa tính vào, cần tăng công suất động cơ điện. ; kW (32) Hoặc: ; kW (33) Với k’ là hệ số dự trữ công suất điện. 2.5. Tính toán lựa chọn các tham số thiết kế máy rửa cánh vuông MRCV 2284 2.5.1. Xác định các thông số hình học 1 o o 1 op k .p k .q .L .(sin f.cos )= = β + β o 1p k .q .(H f.L ')= + 1 1M p .r .tan( )= λ + ρ o 1 o 1M k .q .L .(sin f.cos ).r .tan( )= β + β λ + ρ o 1 1M k .q .(H f.L ').r .tan( )= + λ + ρ 1 o 1 s tan .k .D −λ = π 1tan−ρ = µ 1 Q q 3,6.v = os .nv 60 = o 1s .k .D.tan= π λ 1 1 k .Dr 2 = o o60.k .Q.L .(sin f.cos ).tan( )M 7,2. .n.tan β + β λ + ρ = π λ o60.k .Q.(H f.L ').tan( )M 7,2. .n.tan + λ + ρ = π λ oN M.= ω .n 20 π ω = o o o k .Q.L .(sin f.cos ).tan( ) N 3,6.tan β + β λ + ρ = λ o o k .Q.(H f.L ').tan( ) N 3,6.tan + λ + ρ = λ v tan tan( ) λ η = λ + ρ o o o v k .Q.L .(sin f.cos ) N 3,6.102. β + β = η o o o v k .Q.L .(sin f.cos ) N 367. β + β = η o o v k .Q.(H f.L ') N 367. + = η o o o v g td k '.k .Q.L .(sin f.cos ) N k '.N 367. . . β + β = = η η η o o v g td k '.k .Q.(H f.L ') N k '.N 367. . . + = = η η η 36 KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Năng suất thiết bị yêu cầu thiết kế: Q= 120, tấn/h Cỡ hạt lớn nhất: amax= 50 mm Số trục vít xoắn: m= 2 trục Tỷ số diện tích: α= Fa/Fb = 0,35 Góc nghiêng của máng: β= 14 độ Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng máng: β0= 1-0,02.β = 0,995 Hệ số điền đầy với quặng nhẹ: ψ= 0,32 Kích thước vít xoắn tính theo điều kiện cỡ hạt như sau: D>10∙amax= 10∙50= 500 mm Chọn sơ bộ đường kính vít D= 700 mm. Bước vít xác định theo công thức (2): s= (0,25÷0,5)∙D = 175÷350 mm Chọn bước vít: s= 300mm Hành trình vít xoắn: so = 2.s = 600 mm Số vòng quay trục vít theo công thức (3) với v= 42,7-57,9 r/min [5]: Chọn n= 24 r/min; Với góc nghiêng của máng β= 14o, chọn hệ số chuyển động của quặng trong máng nghiêng có bùn quặng θ=0,42. Thay các số liệu trên vào công thức (1) xác định đường kính vít xoắn: Chọn kích thước đường kính vít xoắn D= 1.060 mm. Khoảng cách giữa hai trục vít xác định theo công thức (4): L= D – (50÷200)= 860÷1.010 (mm) Chọn khoảng cách giữa hai trục vít L= 880 mm. Bề rộng máng rửa được xác định theo công thức (5): B= L+D+2∙(80÷140)= 2.100÷2.220 (mm) Chọn bề rộng máng rửa B= 2.200 mm. Theo công thức (6) chiều dài đoạn máng rửa được xác định như sau: L1= θ.so.n.t= 0,42∙0,6∙24∙1,85= 5.595 (mm) Chiều dài máng rửa xác định theo công thức (7): (mm) Chọn chiều dài máng rửa Lo= 8.400 mm. Góc nâng đường vít xoắn được xác định theo công thức (19) với k1=0,8: Chọn góc nâng λ= 15 độ. Góc ma sát giữa quặng và cánh xoắn xác định theo công thức (20),với hệ số ma sát giữa quặng và cánh xoắn μ= 0,8 thay số ta được: 2.5.2. Tính toán công suất truyền động Hiệu suất vít xoắn theo công thức (29): Hiệu suất ổ trượt: ηg = 0,9 Hiệu suất bộ truyền động: ηtd = 0,85 Công suất động cơ điện yêu cầu theo công thức (32): Trong đó: - Với quặng bauxite (kim loại màu) chọn hệ số lực cản ko= 3,5. - Hệ số dự trữ công suất điện k’= 1,2. Theo tiêu chuẩn, chọn động cơ điện N= 75 kW. Momen tác dụng lên trục vít tải xác định theo công thức (25): Hay M = 36,1 kNm. 3. Kết luận - Nguyên lý làm việc của máy rửa cánh vuông tương đối giống so với máy vít tải, do đó có thể tham khảo các lý thuyết về máy vít tải trong tính toán thiết kế máy rửa cánh vuông; - Kết quả tính toán các tham số chính phục vụ thiết kế máy rửa cánh vuông MRCV 2284 với năng o o Q D 1,06 (m) 47.m. . . .s . .n. = = αβ ψ θ γ o 1 3 3 L .L .5595 8392 2 2 = = = 1 oo 1 s tan 0,22 12,7 .k .D −λ = = = π 1 otan 0,67 38,7−ρ = µ = = v tan 0,21 tan( ) λ η = = λ + ρ o o v g td k '.k .Q.L .(sin f.cos ) N 69,7 (kW) 367. . . β + β = = η η η o o60.k .Q.L .(sin f.cos ).tan( )M 3.608 (kGm) 7,2. .n.tan β + β λ + ρ = = π λ o o60.k .Q.L .(sin f.cos ).tan( )M 3.608 (kGm) 7,2. .n.tan β + β λ + ρ = = π λ v n 19,4 26,3 (r / min) .D = = ÷ π KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 37 suất 120 tấn/h cho thấy các kết quả tương tự với máy rửa cánh vuông CX 2284 đang sử dụng tại nhà máy tuyển bauxite Tân Rai; - Phương pháp tính toán các thông số kỹ thuật phục vụ thiết kế chế tạo máy rửa cánh vuông MRCV 2284 có thể tham khảo trong tính toán các thiết bị máy rửa cánh vuông khác. Tài liệu tham khảo: [1]. Nguyễn Bơi, Trần Văn Lùng, Phạm Hữu Giang (1999), Cơ sở tuyển khoáng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. [2].Taggart, Handbook of Mineral Dressing, Volume III, Publised by John Wiley, Newyork, 1967. [3]. Оборудование для переработки сыпучих материалов, В.Я. Борщев, Ю.И. Гусев, М.А. Промтов, А.С. Тимонин. [4]. 黄慕礼 (2002), 双螺旋槽式洗矿机设计参数 的 确定和传动功率计算,长沙黑色冶金矿山设计研 究院. Calculation of design parameters of the MRCV 2284 type square-wing two-screw ore washer 2284 in the bauxite ore processing plant MSc. Tran Ngo Huan - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology Eng. Nguyen Van Dong - Vinacomin Motor Industry Joint Stock Company Abstract: The paper presents the calculation results of basic parameters for the design and manufacture of the MRCV- 2284 type square wing washer in the bauxite ore processing plant.
File đính kèm:
- tinh_toan_thong_so_thiet_ke_may_rua_quang_hai_truc_vit_canh.pdf