Tính GRDP xanh bằng các phương pháp tính toán tổng giá trị kinh tế: Trường hợp điển cứu tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển để hội nhập quốc tế, chính phủ định hướng vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta phải là phát triển bền vững chứ không phải là phát triển bằng mọi
giá. Điều này thể hiện cụ thể qua việc các Bộ, Ngành đã điều chỉnh chính sách và các chương trình
mục tiêu nhằm đạt mục tiêu thiên niên kỷ do Liên Hiệp Quốc đề ra phục vụ cho kế hoạch hành
động vì sự phát triển bền vững của cả nước. Đứng trên quan điểm phát triển bền vững, nhiều nước
trên thế giới đã tính GDP xanh thay vì GDP thông thường để thấy được phát triển kinh tế phải gắn
bó chặt chẽ với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Qua nhiều năm nghiên cứu về tổng giá trị kinh tế của một hệ thống tài nguyên môi trường, đặc
biệt là tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ, tác giả nhận thấy có sự tương đồng trong cách tính toán GRDP xanh và Tổng giá trị kinh tế của
một khu vực địa lý. Mục tiêu của bài báo là đưa ra khung khái niệm tính GRDP xanh cho Khu Dự
trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, bằng các phương pháp tính tổng giá trị kinh tế. Tác giả
liên kết các văn bản của Liên Hiệp Quốc và Luật Thống kê cùng các văn bản hướng dẫn thi hành
luật của Chính phủ Việt Nam để hình thành khung khái niệm tính toán GRDP xanh có vận dụng
phương pháp tính tổng giá trị kinh tế.
Tính GRDP xanh của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng các phương pháp tính
tổng giá trị kinh tế như là một trướng hợp minh họa nhằm thuyết phục giá trị của Khung lý thuyết
về tính toán GRDP xanh. Mong rằng, sẽ có nhiều ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học và nhà quản
lý nhằm có thể thống nhất cách tính GRDP xanh cho các khu vực rừng ngập mặn và tiến đến tính
GRDP xanh cho nền kinh tế cả nước, với mục đích quản lý cân bằng giữa ``bảo tồn để phát triển''
và ``phát triển để bảo tồn'' theo xu thế phát triển bền vững
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính GRDP xanh bằng các phương pháp tính toán tổng giá trị kinh tế: Trường hợp điển cứu tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ. Giờ 11 như trong Bảng ??. 642 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):638-648 Hình 2: Bản đồ phân vùng Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 9 643 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):638-648 Hình 3: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 10. Qua Bảng 1, ta thấy giá trị chưa sử dụng gồm giá trị di tài khoản hạch toán SEEA trong SNA về những tác sản và giá trị tồn tại theo thời gian tăng lên rất đáng động tiêu cực của nền kinh tế, như sự suy giảm tài kể, do nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân nguyên thiên nhiên, chi phí khắc phục ô nhiễm môi ngày càng cao và việc bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập trường ... dẫn đến GDP < GDP xanh. Chỉ đến khi mặn ngày càng chặt chẽ góp phần tăng đa dạng sinh có SNA 2008 mới mở rộng SEEA có tài khoản để tính học của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần toán yếu tố tích cực trong bảo vệ môi trường. Giờ. Trong khi đó giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử Trường hợp Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn dụng gián tiếp chỉ tăng trong giới hạn cho phép của Cần Giờ, chúng ta thấy các hoạt động kinh tế đều ưu khả năng cung ứng sản phẩm của hệ sinh thái nhân tiên bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn trong khu vực này, với mục tiêu cân bằng giữa bảo tồn để phát triển văn này. và phát triển để bảo tồn. Do đó, tác giả đưa ra gợi ý về Thảo luận về Khung khái niệm về GRDP thiết lập tài khoản trong SEEA về yếu tố bảo vệ tốt tài xanh của Hệ Sinh thái nhân văn Khu Dự trữ nguyên môi trường trong tính toán GRDP xanh của Cần Giờ. Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ Nhìn vào sơ đồ Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái Trong phạm vi bài báo này, tác giả không đi sâu nhân văn Khu Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần phân tích về các phương pháp tính GRDP xanh, vì Giờ và áp dụng các khái niệm về GRDP xanh, ta có thể các phương pháp tính GRDP và GRDP xanh là tương xây dựng khung khái niệm về GRDP xanh như sau: đồng. Tuy nhiên, các nước đã tính GRDP xanh trong GRDP xanh = GRDP (Tác động tích cực, tiêu cực thời gian qua hầu hết chỉ mới quan tâm đến xác định tới môi trường quy ra tiền) 644 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):638-648 Bảng 1: Tổng giá trị kinh tế hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ năm 1999, 2005 và năm 2012 10,11 Các loại giá trị Năm 1999 (đ) Năm 2005 (đ) Năm 2012 (đ) I. Giá trị sử dụng 1. Giá trị sử dụng trực tiếp 1.1. Lâm sản 2.637.900.000 3.291.540.000 5.334.512.000 1.2. Nông sản 31.704.803.230 40.762.957.552 71.944.802.700 1.3. Thủy sản 85.653.850.000 422.103.433.800 927.765.650.840 1.4. Muối 10.860.200.000 15.422.630.000 45.485.688.000 2. Giá trị sử dụng gián tiếp 2.1. Du lịch giải trí 5.802.128.264 263.857.440.000 960.757.560.000 2.2. Cố định carbon 23.294.440.000 32.140.829.235 39.195.747.755 II. Giá trị chưa sử dụng 1. Giá trị lựa chọn Chưa tính toán Chưa tính toán Chưa tính toán 2. Giá trị di sản 5.621.317.500 13.521.547.500 36.729.888.560 3. Giá trị tồn tại 2.801.798.429.357 5.775.072.357.535 64.467.665.824.963 TỔNG CỘNG 2.967.373.068.351 6.566.172.735.622 66.554.879.674.818 Trong đó: Tổng lợi ích bảo tồn 2.807.419.746.857 5.788.593.905.035 64.504.395.713.523 Tổng lợi ích phát triển 159.953.321.494 777.578.830.587 2.050.483.961.295 = Tổng lợi ích do phát triển + Tổng lợi ích do bảo của các loại hàng hóa dịch vụ mà nền kinh tế hoặc hệ tồn = TEV thống sinh thái nhân văn cung ứng cho xã hội. Xem xét ý nghĩa của cách tính GRDP xanh, các thành Sự sai khác của GRDP xanh và TEV: phần cấu thành GRDP xanh là giá trị tổng sản lượng - Trong thực tiễn TEV thường có giá trị cao hơn của nền kinh tế khu vực hàng năm cộng hoặc trừ với GRDP xanh vì tính toán luôn cả giá trị gián tiếp về các giá trị tăng thêm hoặc giảm đi về chất lượng và số mặt chức năng, giá trị di sản và giá trị tồn tại của hệ lượng của các thành phần môi trường. Chỉ số này cho thống môi trường trong nền kinh tế trong vùng lãnh thấy tính bền vững của nền kinh tế khi bảo vệ được thổ, xác định mục tiêu phát triển bền vững rõ ràng môi trường. hơn. Như thế, GRDP xanh của hệ sinh thái nhân văn Khu - TEV của các khu vực đã phát triển thường cao hơn Dự trữ sinh quyển tương ứng với Tổng giá trị kinh tế so với khu vực đang phát triển vì nhận thức về môi (TEV: Total Economic Value) của hệ sinh thái nhân trường cao hơn và ý muốn chi trả của công chúng về văn này. môi trường cũng cao hơn. Qua khung khái niệm trong Hình 4, chúng ta thấy đối với một khu vực địa lý hoặc một đơn vị hành chánh, KẾT LUẬN khi tính GRDP xanh bằng tổng giá trị kinh tế sẽ cho Tổng giá trị kinh tế là tổng giá trị tiền tệ của tất cả thấy nỗ lực bảo vệ môi trường tự nhiên sẽ có GRDP các loại hàng hóa và dịch vụ của Hệ sinh thái Khu Dự xanh cao hơn GRDP: trữ Sinh quyển rừng ngập mặn cung ứng cho xã hội Sự tương đồng của GRDP xanh và TEV: hàng năm. Chúng ta thấy theo cách tính GRDP xanh - Giá trị: Cả hai đều tính giá trị tổng sản lượng hàng thì các loại giá trị trực tiếp và một phần giá trị gián năm của các loại hàng hóa, dịch vụ tài nguyên môi tiếp góp phần cấu thành GRDP của huyện Cần Giờ, trường của nền kinh tế hoặc hệ thống sinh thái nhân và một phần giá trị gián tiếp cùng các loại giá trị lựa văn cung ứng cho xã hội. chọn – giá trị di sản – giá trị tồn tại còn lại là phần - Phương pháp tính: các phương pháp tính toán cụ thể mang lại lợi ích do bảo tồn chính là phần giá trị tăng đều nhằm xác định giá trị lợi ích gia tăng hàng năm thêm hàng năm cộng vào GRDP để có GRDP xanh 645 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):638-648 Hình 4: Khung khái niệm cách tính GRDP xanh bằng TEV cho khu vực này. Điều này thể hiện cụ thể sự cân bằng SNA (System of National Account): Hệ thống tài giữa bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn, với khoản quốc gia xu hướng thiên về bảo tồn hơn phát triển. Như thế SEEA (The System of Environmental Economic Ac- GRDP xanh của hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ counts): Hệ thống tài khoản kinh tế môi trường sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ năm nào chính MPS (Material Product System): Hệ thống Sản phẩm là tương đương với Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh Vật chất thái nhân văn này ở cùng năm đó, với tổng lợi ích do UNSD (United Nations Statistic Department): Cơ bảo tồn là phần tăng thêm mang tính tích cực của việc quan Thống kê Liên Hiệp Quốc bảo tồn tốt hệ sinh thái rừng ngập mặn. UNSC (United Nations Statistic Commission): Ủy Về triển vọng, tác giả cho rằng việc đưa giá trị tích cực ban Thống kê Liên Hiệp Quốc của việc bảo vệ môi trường hạch toán vào hệ thống Qi: tổng lượng sản phẩm bình quân năm loại hàng SEEA trong SNA là thực sự cần thiết trong tính toán hóa i; GRDP xanh, tiếp đến tính toán GDP xanh cho toàn Pi: đơn giá loại sản phẩm hàng hóa i tại thị trường gần bộ nền kinh tế nước ta. Đặc biệt, đối với các khu vực nhất. bảo tồn thiên nhiên và môi trường tốt cần phải tính GNI (Gross National Income): thu nhập quốc gia đến giá trị này trong GRDP xanh, để giá trị GRDP NDI (National Disposible Income): thu nhập quốc gia xanh thực sự đầy đủ hơn cho thấy tính bền vững về khả dụng môi trường sẽ tạo ra GRDP xanh > GRDP. C (consumption): Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia Mong rằng khung khái niệm nêu trong bài viết sẽ đình. được các nhà chuyên môn về kinh tế, môi trường, G (government spending): tiêu dùng cuối cùng của thống kê, quản lý, góp nhiều ý kiến để đi đến thống các cơ quan nhà nước. nhất cách tính GRDP xanh cho Việt Nam trong tương I (Investment): đầu tư của các nhà kinh doanh hay lai, nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp quy của nhà tích lũy tài sản. nước đã ban hành có liên quan đến vấn đề này. Việc (X – M) (export – import): chênh lệch xuất nhập khẩu nghiên cứu và chuẩn hóa các cách tính GRDP xanh hàng hoá và dịch vụ. cho cả nước sẽ góp phần tích cực cho việc quy hoạch, đánh giá và dự báo phát triển kinh tế xã hội trong các I (Income): thu nhập của người lao động từ sản xuất. chính sách quản lý nhà nước, phục vụ cho các giới T (Tax): Thuế sản xuất. chức có thẩm quyền đưa ra các quyết sách theo định A (Amortization): Khấu hao tài sản cố định dùng hướng phát triển bền vững. trong sản xuất trong kỳ. Cách tính GRDP xanh theo TEV chính là thực hiện S (Surplus): Giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ hoặc phương pháp định giá dịch vụ môi trường theo thu nhập hỗn hợp. phương pháp ngẫu nhiên đúng với khuyến nghị của VA (Value added): Giá trị tăng thêm của tất cả các Liên Hiệp Quốc trong hệ thống SEEA, đặc biệt là đối ngành kinh tế. với những khu vực làm tốt việc bảo tồn thiên nhiên. T (Product Tax): Thuế sản phẩm S (Subsidize): Trợ cấp sản phẩm DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TEV (Total economic value): Tổng giá trị kinh tế GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm UV (Use value): Giá trị sử dụng trong nước NUV (Non-use value): Giá trị không sử dụng GRDP (green Gross Domestic Product): Tổng sản DUV (Direct use value) : Giá trị sử dụng trực tiếp phẩm trong nước xanh IUV (Indirect use value) : Giá trị sử dụng gián tiếp 646 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):638-648 OV (Option value) : Giá trị lựa chọn 23/11/2015. 2015;. EV (Existence value) : Giá trị tồn tại 4. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH Luật Thống kê. 2016;. Tác giả không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong 5. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính công bố bài báo này. phủ, quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. 2016;. TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ 6. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Tác giả đã sưu tầm tài liệu, thống kê, tính toán và viết Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp bài báo cáo này. tỉnh, cấp huyện, cấp xã. 2016;. 7. Chính phủ nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết TÀI LIỆU THAM KHẢO định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng 1. European Commission, International Monetary Fund, Organ- sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. isation for Economic Co-operation and Development OECD, 2015;. United Nations, World Bank, System of National Accounts 8. Turner RK, Pearce D, Bateman I. Environmental Economics, 2008, European Commission, International Monetary Fund nhà xuất bản Harvester Wheatsheaf, England. 1994;. Print stock code SNA EA 2008 001, Organisation for Economic 9. Tuấn LD, Oanh TTK, Thành CV, Quý ND. Khu Dự trữ Sinh quyển Co-operation and Development OECD Code 302009191P1, rừng ngập mặn Cần Giờ, nhà xuất bản Nông nghiệp. 2002;. United Nations Sales No. E.08.XVII.29, document symbol 10. Tuấn LD. Tài nguyên môi trường Hệ sinh thái nhân văn Khu Dự ST/ESA/STAT/SER.F/2/Rev.5, World Bank. Printed at the United trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Nhà xuất bản Nông Nations, New York. 2009;. nghiệp. 2014;. 2. United Nations Statistics Division. Historic Versions of the Sys- 11. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ. Niên giám thống kê huyện tem of National Accounts. 2019;. Cần Giờ từ năm 1975 - 2012. 2012;. 3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thống kê số 89/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 647 Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 4(4):638-648 Open Access Full Text Article Research Article Green GRDP calculation by total economic value methods: Case study in Cần Giờ mangrove biosphere reserve Le Duc Tuan* ABSTRACT In the context that Vietnam develops for international integration, the government has oriented socio-economic development to develop in a sustainable way, not kind of development at all costs. Use your smartphone to scan this This is clearly shown through the fact that ministries and governmental institutions have adjusted QR code and download this article policies and target programs to achieve the millennium goal set by the United Nations to serve the action plan for the sustainable development of the entire nation. From the point of view of sustainable development, many countries around the world have calculated green GDP instead of normal GDP to see that economic development must be closely linked to social progress and environmental protection. Throughout many years of research on the total economic value of a system of environmental resources, especially the total economic value of the humanistic ecology system of Can Gio Mangrove Biosphere Reserve, the author found that there are similarities in the calculation of green GRDP and that of the total economic value of a geographic area. This paper aims to present a conceptual framework to calculate the green GRDP for the Can Gio Mangrove Biosphere Reserve, using total economic value methods. The author also links the United Nations documents and the Statistics Law with the Government of Vietnam's guiding documents for imple- menting the law to formulate a green GRDP calculation conceptual framework using the methods of total economic value calculation. To calculate the Green GRDP of Can Gio Mangrove Biosphere Reserve by using the total economic value methods is an illustration to convince the validity of the Green GRDP Conceptual Framework. Hopefully there will be many comments from scientists and managers to be able to unify how to calculate green GRDP for mangrove areas and to move to- wards calculating green GRDP for the national economy, in order to manage the balance between "conservation for development" and "development for conservation" according to the trend of sus- tainable development. Key words: total economic value, humanistic ecology system, GRDP, green GRDP University of Social Sciences and Humanities – Viet Nam National University Ho Chi Minh City Correspondence Le Duc Tuan, University of Social Sciences and Humanities – Viet Nam National University Ho Chi Minh City Email: leductuan@hcmussh.edu.vn History • Received: 20/2/2020 • Accepted: 10/12/2020 • Published: 18/12/2020 DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.613 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Cite this article : Tuan L D. Green GRDP calculation by total economic value methods: Case study in Cần Giờ mangrove biosphere reserve. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):638-648. 648
File đính kèm:
- tinh_grdp_xanh_bang_cac_phuong_phap_tinh_toan_tong_gia_tri_k.pdf