Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao

Nhân loại đang chứng kiến cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với tốc độ

phát triển nhanh chóng và chứng minh khả năng

kỳ diệu của con người trong chinh phục tự nhiên.

Để vượt qua thách thức, nắm vững những cơ hội

của CMCN 4.0 mang lại, vai trò của những nhà

lãnh đạo, quản lý các trường đại học thể dục thể

thao (TDTT) có ý nghĩa quan trọng, quyết định

tới sự phát triển của nhà trường trong CMCN 4.0,

một mặt nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu

khoa học, mặt khác là tiền đề, cánh cửa để vươn

tầm ra khu vực, châu lục và thế giới.

 

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao trang 1

Trang 1

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao trang 2

Trang 2

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao trang 3

Trang 3

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao trang 4

Trang 4

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 3980
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao

Thực trạng xây dựng chiến lược và các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghệ 4.0 tại các trường Đại học Thể dục Thể thao
vận hành,
khai thác hệ thống CSDL chuyên ngành: chỉ có 04 ý
kiến chiếm tỷ lệ 8.00% cho rằng đã ban hành còn đại
đa số ý kiến cho rằng chưa có (46/50 ý kiến chiếm tỷ
lệ 92.00%), điểm trung bình đạt 2.08.
- Về nội dung xây dựng cấu trúc lao động, nhân
công mới: 96% ý kiến trả lời chưa có xây dựng cấu trúc
lao động, nhân công mới, điểm trung bình đạt 1.96.
Bảng 1. Mức độ thực hiện chiến lược CMCN 4.0 của
các trường đại học TDTT (n = 50)
Kết quả 
phỏng vấn 
TT Nội dung 
n 
Tỷ lệ 
% 
Xếp 
hạng 
I Về mức độ thực hiện chiến 
lược CMCN 4.0 
1 Chưa có chiến lược 47 94.00 1 
2 Có sáng kiến thử nghiệm 3 6.00 2 
3 Đang xây dựng 0 0.00 3 
4 Đã hình thành 0 0.00 3 
5 Đang thực hiện 0 0.00 3 
6 Đã hoàn thành 0 0.00 3 
II Tính sẵn có của chỉ số đánh giá việc thực hiện 
1 Bộ chỉ số đầy đủ 0 0.00 2 
2 Bộ chỉ số định hướng 0 0.00 2 
3 Chưa có 50 100.00 1 
Bảng 2. Thực trạng mức độ chuẩn bị cho chính sách liên quan đến CMCN 4.0 (n = 50)
Mức độ chuẩn bị cho chính sách 
Đã ban 
hành (4đ) 
Đang xây 
dựng (3đ) 
Chưa có (2đ) 
Không 
liên quan 
(1đ) 
 TT Nội dung 
n % n % n % n % 
Điểm 
trung 
bình 
1 
Kết nối, quản trị hoạt động giảng dạy, huấn luyện, 
NCKH 
0 0.00 3 6.00 45 90.00 2 4.00 2.02 
2 
Kết nối, quản trị tất cả hoạt động của các đơn 
vị/phòng/khoa/ban trực thuộc 
4 8.00 2 4.00 44 88.00 0 0.00 2.20 
3 Ứng dụng công nghệ kết nối vạn vật (IOT) 0 0.00 0 0.00 47 94.00 3 6.00 1.94 
4 
Xây dựng, chuẩn hóa, vận hành, khai thác hệ thống 
CSDL chuyên ngành 
0 0.00 4 8.00 46 92.00 0 0.00 2.08 
5 Xây dựng cấu trúc lao động, nhân công mới 0 0.00 0 0.00 48 96.00 2 4.00 1.96 
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO16
Như vậy, kết quả phỏng vấn tại bảng 2 cho thấy,
các nhà lãnh đạo, quản lý các trường chưa thực sự
quan tâm, chuẩn bị các chính sách liên quan đến
CMCN 4.0 của nhà trường, đơn vị mình.
Về Mức độ sử dụng các thành tựu của CMCN 4.0,
kết quả thu được như trình bày tại bảng 3.
Từ kết quả tại bảng 3 cho thấy: mức độ sử dụng
các thành tựu của CMCN 4.0 hiện nay trong lĩnh vực
giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các trường Đại học
TDTT còn khá khiêm tốn, hiện tại chỉ có 3 công nghệ
là công nghệ kết nối sản phẩm; công nghệ thiết bị
đầu, cuối và công nghệ sinh học được cho là đang và
sẽ sử dụng. Các công nghệ trí tuệ nhân tạo, big data
và công nghệ đám mây được cho rằng sẽ sử dụng
còn các công nghệ còn lại, đa số ý kiến trả lời là
chưa có kế hoạch sử dụng (điểm trung bình đạt từ
2.00 đến 3.00).
2.2. Mức độ đầu tư cho ứng dụng, đổi mới công
nghệ theo xu hướng CMCN 4.0
Kết quả phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các
trường đại học TDTT về mức đầu tư của đơn vị cho
ứng dụng, đổi mới công nghệ theo xu hướng CMCN
4.0 trong 2 năm qua được trình bày tại bảng 4.
Từ kết quả tại bảng 3 cho thấy, mức đầu tư cho đổi
mới, ứng dụng công theo xu hướng nghệ 4.0 của các
Bảng 3. Thực trạng mức độ sử dụng các thành tựu của CMCN 4.0 (n = 50)
Mức độ sử dụng các thành tựu CMCN4.0 
Đang áp 
dụng (4đ) 
Sẽ áp dụng 
(3đ) 
Chưa có kế 
hoạch (2đ) 
Không 
liên quan 
(1đ) 
TT Nội dung 
n % n % n % n % 
Điểm 
trung 
bình 
1 Trí tuệ nhân tạo 0 0.00 8 16.00 42 84.00 0 0.00 2.80 
2 Phân tích và quản trị CSDL lớn (Bigdata) 0 0.00 10 20.00 40 80.00 0 0.00 3.00 
3 Công nghệ đám mây 0 0.00 6 12.00 44 88.00 0 0.00 2.00 
4 Kết nối với thiết bị/sản phẩm 3 6.00 6 12.00 41 82.00 0 0.00 2.24 
5 Công nghệ đắp dần (in 3D) 0 0.00 0 0.00 50 100.00 0 0.00 2.00 
6 Công nghệ cảm biến 0 0.00 0 0.00 50 100.00 0 0.00 2.00 
7 Thiết bị đầu, cuối di động 2 4.00 5 10.00 43 86.00 0 0.00 2.18 
8 Công nghệ thực tế ảo 0 0.00 0 0.00 50 100.00 0 0.00 2.00 
9 Định vị thời gian thực 0 0.00 0 0.00 50 100.00 0 0.00 2.00 
10 Hệ thống nhúng CNTT (embedded IT) 0 0.00 0 0.00 50 100.00 0 0.00 2.00 
Bảng 4. Mức đầu tư của đơn vị cho ứng dụng, đổi mới công nghệ theo xu hướng CMCN 4.0 (n = 50)
Mức độ đầu tư hiện tại 
> 10 tỷ đồng 
(4đ) 
Từ 1-10 tỷ 
đồng (3đ) 
< 1 tỷ đồng 
(2đ) 
Không đầu 
tư (1đ) 
TT Nội dung 
n % n % n % n % 
Điểm 
trung 
bình 
1 Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 0 0.00 0 0.00 2 4.00 48 96.00 1.04 
2 Đầu tư cho mua sắm 0 0.00 0 0.00 4 8.00 46 92.00 1.08 
3 Đầu tư cho hậu cần 0 0.00 0 0.00 1 2.00 49 98.00 1.02 
4 Đầu tư cho dịch vụ 0 0.00 0 0.00 5 10.00 45 90.00 1.10 
5 Đầu tư cho CNTT 0 0.00 0 0.00 4 8.00 46 92.00 1.08 
Bảng 5. Mức đầu tư dự kiến của đơn vị cho ứng dụng, đổi mới công nghệ theo xu hướng CMCN 4.0 trong 5 năm
tới (n = 50)
Mức độ đầu tư cho 5 năm tới 
> 10 tỷ 
đồng (4đ) 
Từ 1-10 tỷ 
đồng (3đ) 
< 1 tỷ đồng 
(2đ) 
Không đầu 
tư (1đ) 
TT Nội dung 
n % n % n % n % 
Điểm 
trung 
bình 
1 Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 0 0.00 5 10.00 35 70.00 10 20.00 2.10 
2 Đầu tư cho mua sắm 0 0.00 6 12.00 32 64.00 12 24.00 2.12 
3 Đầu tư cho hậu cần 0 0.00 4 8.00 38 76.00 8 16.00 2.08 
4 Đầu tư cho dịch vụ 0 0.00 5 10.00 35 70.00 10 20.00 2.10 
5 Đầu tư cho CNTT 0 0.00 9 18.00 23 46.00 18 36.00 2.18 
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 5/2020
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO 17
trường, đơn vị hiện nay là rất khiêm tốn, hầu hết ý
kiến trả lời đều cho rằng không đầu tư ở tất cả các
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển; mua sắm, hậu cần,
dịch vụ và CNTT (chiếm từ 90.0 đến 98.0% ý kiến trả
lời và điểm trung bình từ 1.02 đến 1.10). Chỉ có 2.0
đến 10.0% ý kiến trả lời cho rằng mức đầu tư dưới 1
tỷ VNĐ. Qua khảo sát trực tiếp cho thấy, nội dung
đầu tư này của các trường đều thực hiện đầu tư đột
xuất trong đại dịch Covid–19 nhằm phục vụ giảng
dạy trực tuyến của nhà trường.
Với câu hỏi: "Mức đầu tư dự kiến của đơn vị cho
ứng dụng, đổi mới công nghệ theo xu hướng CMCN
4.0 trong 5 năm tới", kết quả thu được như trình bày
tại bảng 5.
Từ kết quả tại bảng 5 cho thấy: đã có sự khác biệt
đáng kể về kết quả phỏng vấn về mức đầu tư cho
ứng dụng, đổi mới công nghệ theo xu hướng CMCN
4.0 trong 5 năm tới. Số ý kiến trả lời mức đầu tư dưới
1 tỷ VNĐ chiếm đa số ý kiển trả lời (chiếm từ 46.0
– 76.0%); đầu tư từ 1 - 10 tỷ VNĐ chiếm tỷ lệ từ 8.0
– 18.0% cho các vấn đề có liên quan đến CMCN 4.0
(điểm trung bình từ 2.10 - 2.18 điểm). Như vậy, dù số
tiền đầu tư chưa cao, xong đã có sự khác biệt lớn với
thời điểm hiện tại, đặc biệt trong giai đoạn các
trường đại học TDTT gặp nhiều khó khăn về kinh
phí do giảm kinh phí ngân sách nà nước, số lượng
tuyển sinh thấp. 
Điều đó cho thấy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các
trường đại học TDTT đã có nhận thức đúng đắn về
giá trị của CMCN 4.0 trong hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học cũng như mở rộng quan hệ, hợp tác với
các nước trong khu vực, châu lục và thế giới.
Với câu hỏi: "Đơn vị của đồng chí đã thực hiện
quản lý đổi mới sáng tạo và công nghệ có hệ thống
cho lĩnh vực nào", kết quả phỏng vấn thu được như
trình bày tại bảng 6. 
Từ kết quả tại bảng 6 cho thấy: việc đổi mới sáng
tạo và công nghệ ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 ở
các trường đại học TDTT diễn ra mạnh nhất ở lĩnh
vực giảng dạy, huấn luyện và nghiên cứu khoa học
(có 15 ý kiến, chiếm 30.0%), tiếp đó là CNTT (7 ý
kiến chiếm 14%); Hợp tác – phát triển và quản lý
tổng thể đều có 4 ý kiến chiếm tỷ lệ 8.0%.
Kết quả trên cũng cho thấy, giảng dạy, huấn
luyện và nghiên cứu khoa học vẫn là sự ưu tiên hàng
đầu của các nhà trường hiện nay. 
Với câu hỏi: "Mức độ sẵn sàng của đơn vị mình
(về công tác quản lý, giảng dạy, huấn luyện, NCKH)
trong việc thích ứng với CMCN 4.0 hiện nay (theo
thang đánh giá của tổ chức quốc tế WEF)", kết quả
thu được như trình bày tại bảng 7.
Kết quả tại bảng 7 cho thấy: theo thang đánh giá
của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), mức độ sẵn
sàng trong việc thích ứng với CMCN 4.0 có 4 mức:
tiềm năng; dẫn đầu; non trẻ và công nghệ cũ, khó
chuyển đổi thì đại đa số ý kiến trả lời đều cho rằng
mức độ thích ứng của các trường/đơn vị trong nhà
trường ở mức độ công nghệ cũ, khó chuyển đổi (37 ý
kiến chiếm tỷ lệ 74%) và có 13/50 ý kiến chiếm tỷ lệ
26.0% cho rằng ở mức Non trẻ.
Kết quả trên cũng cho thấy, thực trạng cơ sở hạ
tầng CNTT của các trường đại học TDTT hiện nay
còn khá nhiều bất cập, muốn nắm bắt được những cơ
hội của CMCN 4.0 phục vụ sự phát triển, các trường
cần có kế hoạch, đầu tư đổi mới công nghệ.
Về câu hỏi: "Lộ trình ứng dụng các công nghệ 4.0
trong đơn vị/lĩnh vực của đồng chí hiện nay", kết quả
thu được như trình bày tại bảng 8.
Kết quả tại bảng 8 cho thấy: 
Có sự không đồng nhất về lộ trình ứng dụng các
sản phẩm của công nghệ 4.0 vào hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu khoa học của các trường. Các công
nghệ phân tích dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân
tạo (AI) được đa số các ý kiến cho rằng nên ứng dụng
trong giai đoạn 2020 - 2025. Công nghệ công nghệ
thực tế ảo, tương tác, hỗn hợp áp dụng trong giai đoạn
Bảng 6. Nội dung quản lý đổi mới sáng tạo và công nghệ
có hệ thống ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 (n = 50)
Kết quả 
phỏng vấn 
TT Nội dung 
n 
Tỷ lệ 
% 
Xếp 
hạng 
1 Công nghệ thông tin 7 14.00 3 
2 
Công nghệ giảng dạy/huấn 
luyện/NCKH 
15 30.00 
2 
3 Hợp tác - phát triển 4 8.00 4 
4 Quản lý tổng thể 4 8.00 4 
5 Chưa có lĩnh vực nào 20 40.00 1 
Bảng 7. Mức độ sẵn sàng của các trường/đơn vị trong
việc thích ứng với CMCN 4.0 hiện nay (n = 50)
Kết quả 
phỏng vấn 
TT Nội dung 
n 
Tỷ lệ 
% 
Xếp 
hạng 
1 Tiềm năng cao (High Potential) 0 0.00 3 
2 Dẫn đầu (Leading) 0 0.00 3 
3 Non trẻ (Nascent) 13 26.00 2 
4 
Công nghệ cũ, khó chuyển đổi 
(Legacy) 
37 74.00 
1 
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO18
2026 - 2028 và các công nghệ còn lại (công nghệ sinh
học. công nghệ nano; kết nối không dây) được
khuyến nghị nên áp dụng vào giai đoạn 2029 - 2030
(điểm trung bình đạt từ 1.98 đến 316).
Kết quả này là một trong những cơ sở để đề tài đề
xuất lộ trình ứng dụng các công nghệ của CMCN 4.0
trong các lĩnh vực hoạt động của TDTT Việt Nam.
3. KẾT LUẬN
- Thực trạng mức độ xây dựng và thực hiện chiến
lược CMCN 4.0 và xây dựng các chính sách liên quan
đến CMCN 4.0 của các trường/đơn vị chưa thực sự
tốt, hầu hết ý kiến khảo sát đều cho rằng chưa có
chiến lược của nhà trường trong CMCN 4.0; chưa có
Bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện CMCN 4.0 của nhà
trường cũng như chưa chuẩn bị cho chính sách liên
quan đến CMCN 4.0.
- Mức độ đầu tư hiện tại cũng như mức đầu tư dự
kiến liên quan đến CMCN 4.0 của các trường còn khá
thấp, chưa tương xứng với yêu cầu nắm bắt những cơ
hội của CMCN 4.0. Mức độ sẵn sàng của các trường
trong cuộc CMCN 4.0 ở mức Công nghệ cũ và Non
trẻ. Trong đó, ưu tiên đầu tư của các trường trong
CMCN 4.0 là tập trung vào lĩnh vực đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
- Lộ trình ứng dụng các thành tựu của CMCN 4.0
là: các công nghệ phân tích dữ liệu lớn (big data) và
trí tuệ nhân tạo (AI) được đa số các ý kiến cho rằng
nên ứng dụng trong giai đoạn 2020 - 2025. Công nghệ
công nghệ thực tế ảo, tương tác, hỗn hợp áp dụng
trong giai đoạn 2026 - 2028 và các công nghệ còn lại
(Công nghệ sinh học. công nghệ nano; kết nối không
dây) được khuyến nghị nên áp dụng vào giai đoạn
2029 - 2030.
Bảng 8. Lộ trình ứng dụng các công nghệ 4.0 (n = 50)
Lộ trình theo từng giai đoạn 
2020 - 2025 
(4đ) 
2026 -2028 
(3đ) 
2029 -2030 
(2đ) 
Từ 2030 
(1đ) 
TT Nội dung 
n % n % n % n % 
Điểm 
trung 
bình 
1 Trí tuệ nhân tạo (AI) 28 56.00 5 10.00 16 32.00 1 2.00 3.06 
2 Phân tích và quản trị CSDL lớn (Bigdata) 22 44.00 6 12.00 20 40.00 2 4.00 3.16 
3 Công nghệ đám mây (điện toán đám mây) 3 6.00 8 16.00 35 70.00 4 8.00 2.08 
4 
Kết nối không dây (kết nối vạn vật, kết nối 
với thiết bị/sản phẩm - IoT) 
2 0.00 39 78.00 5 10.00 6 12.00 1.98 
5 
Công nghệ thực tế ảo; thực tế tương tác tăng 
cường; thực tế hỗn hợp tăng cường MR 
5 0.00 40 80.00 7 14.00 3 6.00 3.08 
6 Công nghệ sinh học, công nghệ nano 0 0.00 11 22.00 38 76.00 1 2.00 2.20 
7 
Kết nối không dây (kết nối với thiết bị/sản 
phẩm) 
0 0.00 9 18.00 39 78.00 2 4.00 2.14 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thông tin KH&CNQuốc gia (2017), Tổng luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần tư”, Hà Nội - 2017
2. Trần Đức Phấn (2018), Phân tích, đánh giá sự tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến lĩnh
vực thể dục thể thao, Kỷ yếu Hội thảo khoa học xây dựng sản phẩm chủ lực của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trong xu hướng cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hà Nội - 07/2018.
3. Lê Hồng Sơn (2018), Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo vận động
viên thể thao ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học xây dựng sản phẩm chủ lực của Bộ VHTT&DL
trong xu hướng cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hà Nội - 07/2018.
4. Nguyễn Danh Hoàng Việt (2018), Tác động và ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với
lĩnh vực thể dục thể thao, Kỷ yếu Hội thảo khoa học xây dựng sản phẩm chủ lực của Bộ VHTT&DL trong xu
hướng cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hà Nội - 07/2018.
Nguồn bài báo: Bài báo được trích từ một phần kết quả nghiên cứu thuộc nhiệm vụ KH&CN cấp bộ năm
2020: “Đánh giá tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với phát triển thể dục thể thao”.
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Bộ - Bộ VHTT&DL. Nhiệm vụ đã hoàn thành giai đoạn 2, dự kiến bảo
vệ trước Hội đồng nghiệm thu trong tháng 12/2020.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 5/7/2020; ngày phản biện đánh giá: 12/9/2020; ngày chấp nhận đăng: 19/10/2020)

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_xay_dung_chien_luoc_va_cac_van_de_lien_quan_den_c.pdf