Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh

Làm sao để người dân miền núi sống được với rừng một cách bền vững? Ngày nay, một trong những giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề này là phát triển thực vật cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG) – đây là nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú về thành phần loài và giá trị sử dụng; nếu được sử dụng hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính bền vững của hệ sinh thái rừng đồng thời cũng đem lại những giá trị kinh tế lớn cho người dân. Trong bài này, tại điểm nghiên cứu, đã xác định được 82 loài thực vật cho LSNG thuộc 3 ngành, 35 họ, 58 chi và được phân thành 4 nhóm sử dụng khác nhau. Trên cơ sở đó, đã đề xuất giải pháp nhằm quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật cho LSNG

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 1

Trang 1

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 2

Trang 2

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 3

Trang 3

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 4

Trang 4

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 5

Trang 5

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 6

Trang 6

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2820
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh
hát triển nguồn tài nguyên LSNG 
 Nam” tập I – III, (1991 – 1993) [3] và tham khảo 
để nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần 
 thêm tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt 
cho người dân nơi đây là vấn đề thiết thực và hiệu 
 Nam” (2001 – 2005) [1]. 
quả. Trước thực tế đó chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
triển nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ ở vùng 3.1. Hiện trạng các loài cây cho LSNG 
đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh” với mong 3.1.1. Đa dạng về thành phần loài 
muốn góp phần nâng cao đời sống cho người dân Kết quả điều tra các loài cây cho LSNG ở 
đồng thời bảo vệ và phát triển được tài nguyên khu vực nghiên cứu bước đầu đã xác định được 82 
rừng nói chung và tài nguyên LSNG nói riêng. loài, 58 chi, 35 họ thuộc 3 ngành thực vật khác 
2. Phương pháp nghiên cứu nhau, số liệu được tổng hợp ở Bảng 1. 
 Bảng 1. Phân loại các loài cây cho LSNG theo ngành, họ, chi và loài 
 Họ Chi Loài 
 Ngành 
 Số lượng % Số lượng % Số lượng % 
 Polypodiophyta 2 6 3 5,2 3 4 
 Pinophyta 1 3 2 3,5 2 2 
 Magnoliophyta 32 91 53 91,3 77 94 
 Tổng 35 100 58 100 82 100 
 Qua Bảng 1 cho thấy, ngành chiếm số lượng Hạt kín (Magnoliophyta). 
loài đông nhất là ngành Hạt kín (Magnoliophyta) 3.1.2. Đa dạng về dạng sống và môi trường sống 
với 77 loài chiếm 94% tổng số loài, thuộc 32 họ, 
 Theo kết quả nghiên cứu, tổng số loài cây 
53 chi khác nhau. Còn lại hai ngành Hạt trần và 
 cho LSNG ở khu vực nghiên cứu đã xác định được 
Dương xỉ chiếm số lượng loài không đánh kể, 
 trong danh mục là 82 loài. Các loài cây này có các 
ngành Hạt trần (Pinophyta) có 2 loài thuộc 1 họ, 2 
 dạng sống hết sức phong phú, rất khác nhau từ gỗ 
chi, ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 loài 
 nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi, thảm tươi, dây leo thân thảo, 
thuộc 2 họ, 3 chi. Như vậy, các loài cây cho LSNG 
 dây leo thân gỗ cho đến thực vật phụ sinh, thực vật 
ở huyện Vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ tương đối đa 
 ký sinh Chúng tôi tạm chia ra 4 nhóm chính như 
dạng với 82 loài và tập trung chủ yếu trong ngành 
 sau (xem Bảng 2). 
 Bảng 2. Phân bố số loài theo dạng sống ở khu vực nghiên cứu 
 STT Dạng sống Số loài Tỷ lệ (%) 
 1 Thân thảo 34 41,46 
 2 Thân gỗ 20 24,39 
 3 Cây bụi 15 18,29 
 21 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
 4 Dây leo 13 15,85 
 Tổng 82 100 
 Qua Bảng 2 cho thấy, nhóm thực vật thân 12,20%); ít nhất là các loài sống ở gần khe suối có 
thảo chiếm số lượng nhiều nhất với 34 loài chiếm 7 loài (chiếm 8,53%). 
41,46% tổng số loài đã xác định. Tiếp đến là nhóm 3.1.3. Đa dạng về giá trị sử dụng 
thực vật thân gỗ với 20 loài chiếm 24,39%, nhóm 
 Hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới được biết 
cây bụi có 15 loài chiếm 18,29% và nhóm dây leo 
 đến như một hệ hoàn hảo và đầy đủ với khu hệ 
có số lượng ít nhất với 13 loài chiếm 15,85% tổng 
 động thực vật phong phú và đa dạng vào bậc nhất 
số loài đã xác định. 
 trên hành tinh, làm cho nhiều nhà khoa học phải 
 Trong tổng số 82 loài cho LSNG đã xác sững sờ và ngỡ ngàng. Vì vậy, phân loại LSNG 
định được tại địa bàn nghiên cứu, chia thành 4 môi theo hệ thống sinh học gặp nhiều khó khăn. Trái 
trường sống khác nhau như sau: Rừng (rừng sâu, lại, việc phân loại chúng theo giá trị sử dụng 
rừng thưa, rừng trồng); Đồi (đồi núi, trảng cây không những đơn giản hơn, mà còn làm rõ hơn giá 
bụi); Nương (nương rẫy, vườn tạp, ven đường đi); trị sử dụng của từng loài cũng như vai trò của 
Khe suối (ven khe, ven suối). Nhìn chung, môi LSNG đối với kinh tế hộ gia đình, địa phương và 
trường sống của các cây cho LSNG ở khu vực quốc gia. 
nghiên cứu khá đa dạng, trong đó thực vật cho 
 Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã tiến hành 
LSNG thu được ở rừng chiếm tỉ lệ cao nhất, có tới 
 phân chia các loài thực vật cho LSNG ở khu vực 
42 loài (chiếm 51,22%); tiếp theo là nương với 23 
 nghiên cứu theo giá trị sử dụng như ở Bảng 3. 
loài (chiếm 28,05%); ở đồi có 10 loài (chiếm 
 Bảng 3. Phân loại LSNG theo giá trị sử dụng ở khu vực nghiên cứu 
 TT Mục đích sử dụng Số lượng loài Tỷ lệ (%) 
 1 Nhóm cung cấp dược liệu 47 57,31 
 2 Nhóm cung cấp lương thực, thực phẩm 17 20,73 
 3 Nhóm cung cấp nguyên liệu làm đồ gia dụng 10 12,19 
 4 Nhóm có giá trị sử dụng khác 8 9,75 
 Qua Bảng 3 cho thấy, nhóm LSNG làm dược phát triển LSNG tại khu vực nghiên cứu 
liệu có 47 loài chiếm 57,31%, được sử dụng để làm 3.2.1. Thực trạng khai thác và sử dụng LSNG tại 
thuốc chữa các nhóm bệnh như: bệnh ngoài da khu vực nghiên cứu 
(nhiễm trùng, ghẻ lở, mụn nhọt,), bệnh về xương 
 Người dân ở đây khai thác LSNG để phục 
(gãy xương, bong gân, thấp khớp,), bệnh về dạ 
 vụ gia đình, hàng xóm và bán một phần trên thị 
dày, tim, gan, bệnh phụ sản, Đứng thứ 2 là nhóm 
 trường. Theo những người dân ở đây, lượng 
làm lương thực, thực phẩm có 17 loài chiếm 
 LSNG khai thác ngày một ít đi, đặc biệt là các loài 
20,73%, tiếp theo là nhóm làm đồ gia dụng, mỹ 
 có giá trị kinh tế cao. Theo số liệu điều tra thì số 
nghệ có 10 loài chiếm 12,19% và ít nhất là nhóm có 
 người khai thác LSNG đã giảm đi, số hộ còn lại 
giá trị sử dụng khác như làm cảnh, lá để gói, có 8 
 hoạt động khai thác chuyên nghiệp hơn. Họ xây 
loài chiếm 9,75% tổng số loài đã xác định. 
 dựng các trang trại ở chân núi để chăn nuôi và vào 
3.2. Thực trạng khai thác sử dụng và cây trồng 
22 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014) 
rừng khai thác LSNG cho thuận lợi. hái theo mùa nhất định. Biết được các thời điểm 
 Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các loài thu hái LSNG trong năm giúp người dân có kế 
thực vật cho LSNG ở khu vực nghiên cứu được hoạch thu hái LSNG một cách ổn định hơn. 
người dân thu hái quanh năm, một số loài được thu 
 Bảng 4. Lịch thời vụ thu hái một số loại LSNG 
 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 
 Hiện nay, trữ lượng tài nguyên LSNG ít, người khai thác LSNG để bán hầu như ngày nào 
song nhu cầu về chúng trên thị trường lại rất lớn, cũng vào rừng, đặc biệt là những người săn bắn 
đặc biệt là các loài thuộc nhóm chăm sóc sức khoẻ động vật hoang dã và chăn nuôi ở chân núi, còn 
và đặc sản rừng. Vì vậy, số lần cũng như thời gian các hộ kiếm củi và khai thác LSNG để dùng trong 
vào rừng của người dân tăng lên. Nếu trước kia họ giai đoạn thì ít vào hơn. Đây chính là hệ quả của 
chỉ mất 2 ngày vào rừng để lấy LSNG, thì bây giờ tình trạng khai thác quá mức (mạnh ai người ấy 
cũng lượng như vậy những người này phải mất 4-5 làm), mà không chú ý đến bảo tồn và phát triển tài 
ngày. Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy những nguyên LSNG. 
 Bảng 5. Tần suất vào rừng của các hộ 
 Tần suất vào rừng Tổng 
 Mức độ Không Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng 
 Số hộ vào rừng 28 30 25 7 90 
 Tỷ lệ % 31,11 33,33 27,78 7,78 100% 
 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình 
 Việc khai thác LSNG hiện nay ở vùng với những loại lâm sản ngoài gỗ thì ngày càng tăng, 
nghiên cứu không theo quy trình kĩ thuật, khi nhu loại nào càng hiếm, càng quý, càng bị người dân 
cầu của thị trường tăng lên người dân ồ ạt vào rừng săn lùng mạnh. Cách thức khai thác của người dân 
khai thác, mà không chú ý đến khả năng tái sinh của hiện nay rất xô bồ và khai thác không đảm bảo tái 
chúng. Một số loài LSNG được thu hái theo mùa vụ sinh là một trong những nguyên nhân chính làm cho 
như Măng, Sấu, Nhãn thì tới mùa người dân vào LSNG ở khu vực ngày một cạn kiệt. 
khai thác tất cả những gì có thể sử dụng được. Các Các loại LSNG được khai thác với nhiều 
loài có giá trị kinh tế cao như Rau sắng, Củ mài, hình thức khác nhau, sản phẩm lại rất da dạng, vì 
Dây máu người còn ít và có nguy cơ cạn kiệt do vậy việc bảo tồn các loài thực vật cho LSNG ở đây 
khai thác quá mức, do mất điều kiện sinh thái cho gặp rất nhiều khó khăn. Tác động này dẫn đến việc 
tái sinh tự nhiên. Nhưng nhu cầu của con người đối suy giảm tài nguyên LSNG và tất yếu các sản phẩm 
 23 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
này ngày càng khan hiếm và khó khai thác hơn. năm 1995 - 2005 lượng LSNG giảm rất nhiều do 
Nhận định này đã được chính người dân chứng hoạt động khai thác LSNG diễn ra rất mạnh, tuy 
minh qua việc trả lời bảng phỏng vấn hộ gia đình: nhiên từ năm 2005 trở lại đây lượng LSNG giảm đi 
100% số hộ cho rằng lượng LSNG thay đổi theo ít do trữ lượng của chúng còn ít và số người đi khai 
chiều hướng giảm xuống, từ trước năm 1995 lượng thác cũng vì thế mà giảm đi. 
LSNG giảm ít do trữ lượng LSNG còn nhiều, từ 
 Bảng 6. Hình thức khai thác của LSNG 
 TT Tên LSNG Hình thức Bộ phận Khả năng tái sinh 
 khai thác khai 
 Nhóm làm đồ gia dụng, mỹ nghệ thác 
 1 Tre, Nứa, Trúc, Vầu, Song mật, mây nếp Chặt thân Thân cây Có khả năng tái sinh 
 cây 
 2 Cỏ tranh Lá Lá Có khả năng tái sinh 
 Trưởng 
 3 Cỏ chít thànhHoa Hoa Có khả năng tái sinh 
 Nhóm làm cây dược liệu 
 4 Hà thủ ô, xạ đen, ngũ gia bì Chặt thân, lá thân, lá Không có khả năng tái sinh 
 5 Ké đầu ngựa,Tai chua Quả Quả Không có khả năng tái sinh 
 6 Giềng đỏ, gừng nghệ đen Chặt cây Củ Không có khả năng tái sinh 
 Nhóm làm cây cảnh 
 7 Lan đuôi cáo, Lan ngọc điển Thu cả dò Không có khả năng tái sinh 
 8 Trúc lan Đánh cả gốc Không có khả năng tái sinh 
 Nhóm cây làm thực phẩm 
 9 Măng Có khả năng tái sinh 
 10 Củ mài, củ nâu, củ từ Dong giềng Đào cả cây Không có khả năng tái sinh 
 Nguồn: Tổng hợp phiếu phỏng vấn từ người dân 
 Như vậy, có thể thấy tài nguyên LSNG ở ra mâu thuẫn giữa quản lý bảo vệ tài nguyên rừng 
Khu BTTN Kẻ Gỗ hiện đang suy giảm và diễn với nhu cầu khai thác lâm sản để mưu sinh của 
biến theo chiều hướng xấu nếu không có các biện người dân. Để tồn tại, người dân vẫn lén lút khai 
pháp quản lý, sử dụng và phát triển chúng một thác lâm sản. Trong những năm qua, các hoạt 
cách bền vững. động liên quan đến việc phục hồi và phát triển 
3.2.2. Tình hình gây trồng và phát triển LSNG tại vốn rừng, bao gồm cả LSNG, đã được quan tâm 
khu vực nghiên cứu và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, 
 góp phần tích cực vào việc nâng cao độ che phủ 
 Các địa phương thuộc vùng đệm khu 
 rừng. Nhiều mô hình gây trồng phát triển LSNG 
BTTN Kẻ Gỗ là những vùng có đời sống kinh tế 
 đã được hình thành và phát triển, như mô hình 
còn gặp nhiều khó khăn, trình độ canh tác còn lạc 
 trồng các loài cây dược liệu như Sa nhân, Nhân 
hậu; tư tưởng sống dựa vào các sản phẩm tự 
 trần, Ích mẫu, Chè vằng,... mô hình trồng Mây 
nhiên của rừng vẫn còn khá phổ biến. Hiện nay 
 quanh vườn nhà, trồng Mây dưới tán rừng trồng 
quản lý LSNG được lồng ghép song song với 
 sinh trưởng kém; trồng Sa nhân dưới tán vườn 
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy 
 cây ăn quả, dưới tán rừng trồng; trồng Hương bài 
nhiên, cũng như nhiều nơi khác, ở đây cũng xẩy 
24 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014) 
trên đất đồi, dưới tán cây ăn quả, dưới tán rừng với bảo tồn và gây trồng phát triển. Cần khuyến 
trồng; trồng tre lấy măng; trồng Chè vằng, Sắn khích phát huy và phổ biến rộng rãi các kiến thức 
dây, Nghệ, Gừng,... bằng hình thức nông lâm kết truyền thống, kiến thức bản địa của người dân địa 
hợp trong vườn nhà, vườn đồi,... phương trong bảo vệ, khai thác cũng như chế biến, 
 Qua điều tra khảo sát cũng cho thấy vốn sử dụng và gây trồng lâm sản ngoài gỗ. 
kiến thức bản địa về phát triển LSNG của người - Khai thác lâm sản ngoài gỗ cần phải có kế 
dân khu vực nghiên cứu hết sức phong phú và đa hoạch hợp lý, không lạm vào vốn rừng, khai thác 
dạng. Từ cách thức gây trồng, thu hái, chế biến các phải đảm bảo tái sinh, tránh khai thác tận diệt. 
loại rau củ đơn giản đến những bài thuốc chữa - Cần tiến hành khảo sát để thuần hóa và 
bệnh phức tạp và giá trị. Những kiến thức đó được gây trồng phát triển những loài cho lâm sản ngoài 
hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với các gỗ có giá trị và phù hợp với điều kiện của địa 
hoạt động sản xuất, gây trồng, thu hái, chế biến, phương. Dựa trên kết quả điều tra và phân tích khu 
bảo quản, gia công, sử dụng LSNG hàng ngày của vực nghiên cứu, chúng tôi thấy các loài lâm sản 
họ. Nhờ vào những kiến thức này mà các mô hình ngoài gỗ sau là có triển vọng để gây trồng phát 
gây trồng và phát triển LSNG ở địa phương đang triển ở khu vực nghiên cứu: 
ngày càng ổn định và phát triển. 
 + Nhóm nguyên liệu: Mét, Bương, Song 
3.3. Một số giải pháp phát triển tài nguyên thực mật, Mây tắt, Nứa,... 
vật cho LSNG ở Vùng đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ - 
 + Nhóm dược liệu: Hoằng đằng, Lá khôi, 
Hà Tĩnh 
 Hương bài,... 
3.3.1. Giải pháp về quản lý 
 + Nhóm lương thực: Củ mài, Rau sắng, 
 - Cần nâng cao nhận thức cho người dân Măng,... 
hiểu được tầm quan trọng và chức năng của tài 
 4. Kết luận 
nguyên LSNG, bằng việc tăng cường các lớp tập 
huấn kỹ thuật, tuyên truyền giáo dục, mang lại cho Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại Vùng đệm 
người dân những kiến thức cơ bản nhất trong các Khu BTTN Kẻ Gỗ rất đa dạng, phong phú và đang 
hoạt dộng liên quan đến rừng nói chung và tài tiềm ẩn những giá trị to lớn. Chúng không những 
nguyên LSNG nói riêng. Từ đó khuyến khích đáp ứng các nhu cầu lương thực, thực phẩm, dược 
người dân tham gia quản lý bảo vệ và phát triển tài liệu, gỗ củi và nhiều loại sản phẩm thiết yếu khác 
nguyên rừng và LSNG một cách hiệu quả và bền mà còn góp phần làm tăng thêm sự phong phú và 
vững hơn. đa dạng của các hệ sinh thái rừng nơi đây. Đây là 
 một trong những tiềm năng to lớn của vùng để 
 - Thành lập các Ban quản lý rừng cộng đồng 
 phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp 
và giao cho các ban quản lý bảo vệ, khôi phục và 
 nói chung và phát triển sản xuất kinh doanh LSNG 
phát triển rừng theo luật đất đai, luật bảo vệ và 
 nói riêng. Vì vậy, cần phải có những giải pháp 
phát triển rừng. 
 thiết thực, phù hợp để khai thác sử dụng và phát 
 - Xây dựng các cơ sở khuyến lâm tại địa triển nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả và 
phương với mục đích là nơi tư vấn trao đổi kinh bền vững. 
nghiệm, đồng thời kết hợp với các tổ chức đoàn 
 Những kết quả của nghiên cứu góp phần 
thể khác như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh 
 cung cấp dữ liệu cho việc thống kê đánh giá tài 
niên,... của địa phương trong việc khai thác và gây 
 nguyên rừng và tài nguyên LSNG, làm cơ sở cho 
trồng lâm sản ngoài gỗ một cách bền vững. 
 hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng và 
3.3.2. Giải pháp về sử dụng và phát triển tài nguyên LSNG ở Vùng đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ. 
 - Thực hiện đúng nguyên tắc khai thác đi đôi 
 25 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Tiến Bân và cs (2001 – 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I – III, NXB Nông 
 Nghiệp, Hà Nội. 
[2] Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, Hà Nội. 
[3] Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 - 3, NXB Trung tâm học liệu. 
[4] Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997) Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
26 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_phat_trien_nguon_tai_ngu.pdf