Thực trạng quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu đã đánh giá được thực
trạng quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành
tích cao (TTTTC) ở Việt Nam qua các mặt: Đầu tư
nguồn lực tài chính; nguồn lực huấn luyện viên
(HLV), vận động viên (VĐV) môn Pencak Silat về
TTTTC; công tác đào tạo VĐV và hệ thống huấn
luyện thi đấu về TTTTC môn Pencak Silat. Kết
quả cho thấy có sự đầu tư của nhà nước, bên cạnh
sự quan lý chặt chẽ môn Pencak Silat có được
những thành tích về TTTTC ổn định và đáng ghi
nhận, tuy nhiên có sự bất cập về lực lượng VĐV
và HLV còn mỏng ở các tuyến, lực lượng kế cận
và đào tạo còn hạn chế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam
lý huấn luyện đào tạo và thi đấu môn Pencak Silat ở Việt nam: 2.3.1. Thực trạng quản lý huấn luyện môn Pencak Silat Tiến hành khảo sát về thực trạng quản lý các cơ sở đảo tạo môn Pencak Sitlat ở Việt Nam tại về các Bảng 4. Thực trạng lực lượng HLV Pencak Silat tại các Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia (Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh) Trình độ đào tạo Thâm niên công tác (năm) Đại học Trên đại học Khác T T Trung tâm HLTTQG Số lượng HLV 10 % SL % SL % SL % 1 Hà Nội 03 02 01 03 100 2 Tp. Hồ Chí Minh 02 02 02 100 Bảng 5. Thực trạng quản lý về các cơ sở đào tạo môn Pencak Silat tại các tỉnh thành trên toàn quốc Số lượng Hệ thống đào tạo Phụ cấp tiền công Chăm sóc VĐV TT Các cơ sở đào tạo Cơ sở VĐV Theo tuyến Xã hội hóa VĐV HLV Dinh dưỡng Y học Tập luyện Cơ quan quản lý 1 CLB Pencak Silat trong các Trung tâm quận, huyện 2.000 40.000 đến 50.000 x không Từ 150.000 đến 250.000 đ/buổi 2buổi/t uần UBND quận, huyện, Phòng VHTT 2 Đội tuyển, tuyển trẻ Pencak Silat tại các trung tâm HLTTQG 03 59 x -Trẻ: 215.000đ /ngày - QG: 270.000đ /ngày - HLV trưởng Trẻ: 375.000 đ/ngày - HLV Tuyển trẻ: 270.000 đ/ngày - HLV trưởng QG: 505.000 đ/ngày - HLVQG: 375.000 đ/ngày x x 3buổi /ngày Tổng cục Thể dục thể thao 3 Đội tuyển Pencak Silat tại thành phố, Trung tâm trên toàn quốc 33 đến 35 800 đến 1.000 x Từ 80.000 đến 270.000/ ngày Từ 80.000 đến 215.000 đ/ngày x x 3buổi /ngày Tổng cục Thể dục thể thao 4 CLB do cá nhân thành lập 100 đến 300 2.000 đến 2.500 x không Từ 250.000 đ/buổi đến 500.000 đ/buổi không không 3-5 buổi/ tuần Phòng VHTT KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 5/2020 43THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC mặt như số lượng các cơ sở đào tạo, VĐV từ ban đầu cho đến thi đấu đỉnh cao, về các chế độ chinh sách, chăm sóc cho VĐV trong quá trình đào tạo, huấn luyện tại cơ sở. Kết quả được trình bày tại các bảng 5, 6 và 7. Qua các bảng 5, 6 và 7 cho thấy: Có khoảng gần 3000 cơ sở tập luyện Pencak Silat với lực lượng gần 60.000 VĐV tập luyện tại các Trung tâm, CLB với nhiều hình thức đào tạo phong phú, đa dạng từ tập luyện phong trào cho đến huấn luyện thể thao đỉnh cao theo tuyến. Hình thức đào tạo theo tuyến là những đơn vị, cơ sở huấn luyện những VĐV đỉnh cao để tham gia thi đấu các giải quốc gia, quốc tế. Đào tạo tập luyện phong trào là những cơ sở tập luyện nhằm nâng cao sức khỏe đáp ứng nhu tập luyện của cộng đồng, bên cạnh đó phát hiện và cung cấp những VĐV năng khiếu cho cơ sở tập luyện TTTTC cho thấy: Tại các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia do Tổng cục TDTT quản lý có hệ thống đào tạo VĐV Pencak Silat theo tuyển: Trẻ và Quốc gia với đầy đủ các chế độ chính sách như chăm sóc y tế, dinh dưỡng và phụ cấp cho HLV, VĐV và được quản lý một cách chặt chẽ về mọi mặt trong quá trình tập luyện huấn luyện tại Trung tâm. Các CLB Pencak Silat tại Trung tâm TDTT quận, huyện hoặc trong các trường học và các CLB tư nhận thuộc sự quản lý của Ủy ban nhân dân các Quận, huyện và Phòng VHTT của Sở VHTTDL. Hệ thống đào tạo VĐV theo hình thức xã hội hóa, phát triển phong trào là chủ yếu. Do vậy, chỉ có các HLV có tiền phụ cấp huấn luyện còn vấn đề chăm sóc y tế, dinh dưỡng hoặc tiền công tập luyện cho VĐV đều không có giống như các câu lạc bộ do tư nhân thành lập. Tuy nhiên, đây là lực lượng nòng cốt phát hiện và cung cấp các VĐV tài năng cho các cơ sở tập luyện TTTTC. 2.3.2. Thực trạng quản lý đào tạo về TTTTC môn Pencak Silat Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về tầm quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV Pencak Silat. Kết Bảng 6. Thực trạng phụ cấp của VĐV tại các Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Kết quả phỏng vấn TT Phụ cấp tập luyện Đơn vị tính Theo các văn bản Nhà nước ban hành Mức VĐV được hưởng thụ Số VĐV được hưởng Số VĐV không được hưởng 1 Tiền công tập/ngày Đồng QĐ 152/2018/ NĐ-CP Theo tuyến (đội tuyển và đội trẻ) 100% 0% 2 Tiền thưởng có huy chương Đồng QĐ 152/2018/ NĐ-CP Theo tuyến (đội tuyển và đội trẻ) 100% 0% 3 Tiền ăn Đồng QĐ 152/2018/ NĐ-CP Theo tuyến (đội tuyển và đội trẻ) 100% 0% 4 Trang thiết bị tập luyện Dụng cụ TT 04/2020/ TT-BVHTTDL Theo Thông tư quy định 5 Chế độ bảo hiểm 32% (VĐV đóng 10,5%; Trung tâm đóng 21,5%). 100% 0% 6 Bồi thường tai nạn, bệnh nghề nghiệp QĐ 152/2018/ NĐ-CP Theo Quyết định Bảng 7. Kết quả phỏng vấn về công tác quản lý VĐV tại các Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia (n = 30) Kết quả phỏng vấn Có Không TT Tổ chức quản lý Nội dung quản lý n % n % 1 Quản lý về giờ Giờ ăn, giờ ngủ, giờ tập, thời gian học văn hóa 30 100% 2 Quản lý về sinh hoạt Sinh hoạt từ nơi ở; sinh hoạt trong tập luyện; sinh hoạt trong thời gian thi đấu 30 100% 3 Quản lý về học văn hóa Học các môn văn hóa, kết quả học tập, nghỉ trong thời gian thi đấu 30 100% 4 Quản lý về ăn Thành phần dinh dưỡng trong từng bữa ăn 30 100% 5 Quản lý trong thời gian thi đấu Chuẩn bị thủ tục cho VĐV đi thi đấu; Thông báo nội dung thi đấu; quản lý các hoạt động ăn, ngủ, nghỉ cho VĐV đảm bảo sức khỏe tốt nhất để thi đấu 30 100% KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020 44 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC quả được trình bày tại bảng 8. Qua bảng 8 cho thấy: Có tới 90% HLV cho rằng công tác tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV. Tuy nhiên, vẫn còn 10% HLV cho rằng khâu tuyển chọn không quan trọng. Dù vậy, ý kiến cho tuyển chọn VĐV là khâu quan trọng vẫn chiếm ưu thế (X2 = 20 với P < 0.001). Đánh giá về thực trạng tuyển chọn VĐV Pencak Silat về các nội dung: Hình thức tuyển chọn VĐV; Các phương pháp tuyển chọn VĐV và các tiêu chí tuyển chọn VĐV để đánh giá sự cần thiết của các nội dung. Các ý kiến được lựa chọn đạt trên 75% trở lên. Về hình thức tuyển chọn: Tìm hiểu các hình thức tuyển chọn. Kết quả được trình bày tại bảng 9. Qua bảng 9 cho thấy: Các HLV và chuyên gia tập trung lựa chọn chủ yếu vào việc thông qua các giải đấu để lựa chọn VĐV, còn các lựa chọn khác thì phân tán hơn (từ 66,7% đến trên 73% số người lựa chọn) không đảm bảo độ tin cậy và thống kê cần thiết để đưa vào quá trình nghiên cứu. Về phương pháp tuyển chọn VĐV: Tiến hành phỏng vấn các HLV và chuyên gia về các phương pháp sử dụng trong quá trình tuyển chọn VĐV Pencak Silat. Kết quả được trình bày tại bảng 10. Qua bảng 10 cho thấy: Hai phương pháp là tuyển chọn theo các chỉ tiêu khoa học và tuyển chọn có kết hợp với kinh nghiệm (P<0.05) được các HLV và chuyên gia lựa chọn với tỷ lệ từ 93,3% đến 100%. 2.3.3. Thực trạng hệ thống thi đấu môn Pencak Silat ở Việt nam: Trong những năm gần đây, hệ thống thi đấu thể thao quốc gia ngày càng được mở rộng và phù hợp với hệ thống thi đấu hàng năm của thế giới, châu lục và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV nâng cao thành tích. Mỗi năm trung bình có khoảng 200 giải thi đấu được phân thành các giải: Vô định quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, cúp quốc gia, giải vô địch các lứa tuổi...Nhìn tổng thể hệ thống đào tạo VĐV của nước ta tương đối bài bản so với các nước trong khu vực, số lượng tương đối đông và phân bổ ở nhiều tuyến. Pencak Silat là một trong 22 môn TTTTC được Nhà nước đầu tư, do vậy hệ thống thi đấu cũng nằm trong tổng thể hệ thống thi đấu của toàn quốc và quốc tế . Để có cái nhìn tổng thể về hệ thống thi đấu TTTTC Bảng 10. Thực trạng sử dụng các phương pháp tuyển chọn VĐV Pencak Silat (n = 30) Kết quả phỏng vấn Số người lựa chọn Số người không lựa chọn TT Các phương pháp n % n % X2 P 1 Tuyển chọn chỉ dựa vào kinh nghiệm của HLV 8 26.7 22 73.3 2.3 >0.05 2 Tuyển chọn theo các tiêu chí khoa học 28 93.3 2 12.7 10 <0.05 3 Sử dụng theo các tiêu chí khoa học kết hợp với kinh nghiệm 30 100 0 0 11 <0.05 Bảng 8. Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV Pencak Silat (n = 30) Kết quả phỏng vấn TT Nội dung phỏng vấn n Tỷ lệ (%) X 2 p 1 Tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV 27 90 2 Công tác tuyển chọn VĐV không quan trọng trong đào tạo VĐV 03 10 20 <0.001 Bảng 9. Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Pencak Silat (n = 30) Kết quả phỏng vấn Số người lựa chọn Số người không lựa chọn TT Hình thức tuyển chọn n % n % X2 p 1 Liên kết, phối hợp với các cơ sở, CLB, trung tâm TDTT quận, huyện có đào tạo môn Pencak Silat để tuyển chọn VĐV 22 73.3 8 26.7 2.36 >0.05 2 Tuyển chọn thông qua hệ thống các giải thi đấu thành phố, quốc gia 30 100.0 0 0.0 11 <0.05 3 HLV tự đi tìm kiếm, tuyển chọn VĐV 20 66.7 7 23.3 2.05 >0.05 4 VĐV tự đăng ký đến tập luyện 0 0.0 30 100.0 11 >0.05 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 5/2020 45THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC nói chung và môn Pencak Silat nói riêng có thể xem tại sơ đồ 1 và 2 dưới đây. Hệ thống thi đấu thể thao bao gồm các cuộc thi đấu chính thức và không chính thức trong thể thao, trong đó các cuộc thi đấu chính thức có ý nghĩa hàng đầu. Các cuộc thi đấu đó chi phối rõ rệt đến tổ chức đào tạo của từng VĐV cũng như toàn đội, thậm chí của toàn ngành. Các cuộc thi được sắp xếp theo một trật tự tùy theo tính chất và quy mô cuộc thi. Những cuộc thi chủ yếu như: Olympic, vô địch thế giới, vô địch châu lục, Asiads, khu vực, SEA Games, vô địch toàn quốc có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức huấn luyện. Ngoài các cuộc thi chính thức, phần lớn các cuộc thi còn lại đều có tính chất chuẩn bị. Nhưng các cuộc thi đấu chuẩn bị cũng có ý nghĩa cụ thể nhất định trong quá trình đào tạo VĐV như hoàn thiện kỹ thuật – chiến thuật, hoàn thiện mức độ ổn định tâm lý, kiểm tra mức độ sẵn sàng Như vậy, thi đấu là hình thức quan trọng trong đào Sơ đồ 1. Hệ thống thi đấu các giải thể thao trong nước Sơ đồ 2. Hệ thống thi đấu các giải quốc tế KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020 46 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC tạo VĐV thi đấu TTTTC và lẽ đương nhiên là hệ thống huấn luyện phải phù hợp với hệ thống thi đấu. Để đánh giá được thành tích thi đấu TTTTC của môn Pencak Silat cần thiết đó là thành tích tại các giải quốc tế. Kết quả thông kê về thành tích quốc tế của môn Pencak Silat được trình bày tại bảng 11. Qua bảng 11 cho thấy: Thành tích của môn Pencak Silat trong 10 năm hầu như năm nào cũng có thành tích quốc tế (trừ năm 2014), điều này có thể khẳng định Pencak Silat là một trong những môn thể thao có sự ổn định về thành tích đặc biệt nhìn tại bảng còn cho thấy thành tích năm sau cao hơn năm trước. 3. KẾT LUẬN - Nghiên cứu đã thống kê và đánh giá được sự đâu tư của nhà nước cho TTTTC nói chung và môn Pencak Silat nói riêng đã có sự quan tâm đầu tư có hệ thống và ổn định với nguồn kinh phí ngày càng tăng qua từng giai đoạn. - Nghiên cứu đã đánh giá được công tác quản lý về huấn luyện và đào tạo VĐV TTTTC trong môn Pencak Silat về các mặt như nguồn lực HLV, VĐV và công tác tuyển chọn đào tạo VĐV, quán trình nghiên cứu cho thấy nguồn lực HLV và VĐV kế cận còn mỏng, VĐV đỉnh cao còn hạn chế, công tác tuyển chọn chủ yếu tập trung vào các giải đấu trong nước, đồng thời bước đầu đã có định hướng tiếp cận với khoa học công nghệ trong việc tuyển chọn VĐV cho việc đào tạo VĐV đỉnh cao. - Việc quản lý thi đấu TTTTC trong môn Pencak Silat không nằm ngoài hệ thống thi đấu TTTTC của Việt Nam. Thành tích thi đấu TTTTC của môn Pencak Silat khá ổn định và có chiều hướng phát triển năm sau tốt hơn so với năm trước thể hiện qua thống kê thành tích 10 năm tham gia thi đấu TTTTC của bộ môn này. Bảng 11: Tổng hợp thành tích huy chương môn Pencak Silat tại các giải quốc tế từ năm 2010 – 2019 SEA Games Asiad VĐ Châu Á Trẻ Châu Á Trẻ Thế giới VĐ Thế giới Năm SL V B Đ SL V B Đ SL V B Đ SL V B Đ SL V B Đ SL V B Đ 2010 17 8 4 5 2011 6 21 11 6 4 2012 20 8 9 3 2013 9 3 5 1 2014 2015 10 3 5 2 23 9 7 7 19 7 7 5 2016 20 13 6 1 17 5 7 5 2017 13 4 7 2 13 8 4 1 2018 12 2 7 3 24 13 7 4 15 3 5 7 13 6 3 4 2019 4 1 1 2 20 12 6 2 Ghi chú: SL (số lượng); V (vàng); B (bạc); Đ (đồng) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch-Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội (2012), Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH- BVHTTDL ngày 12/09/2012 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”. 2. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. 3. Phạm Xuân Thành, Lê Văn Lẫm (2010), Quản lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Lâm Quang Thành (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Lâm Quang Thành (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp khoa học công nghệ và quy trình ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các Đội tuyển thể thao Quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ. Trích nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận án tiến sỹ tại Viện Khoa học TDTT: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bộ môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam”, NCS. Từ Thị Lê Na. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12/7/2020; ngày phản biện đánh giá: 19/9/2020; ngày chấp nhận đăng: 14/10/2020)
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_ly_mon_pencak_silat_ve_the_thao_thanh_tich_c.pdf