Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục mầm non
ngoài công lập (MNNCL) đã và đang khẳng định vai trò,
vị trí của mình, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội,
giảm tình trạng quá tải cho các trường mầm non công
lập. Tuy nhiên, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục tại các cơ sở giáo dục MNNCL hiện nay chưa cao,
đặc biệt là khâu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (NDCST) đang
có nhiều hạn chế. Do đó, cần thiết phải quản lí (QL) hoạt
động theo đúng Điều lệ trường mầm non, đảm bảo sự
công bằng trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non nói chung và giáo dục MNNCL nói riêng.
Tại TP. Hồ Chí Minh, trong năm học 2017-2018,
Thành ủy đã ra Công văn số 854-CV/TU ngày
27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác QL nhà nước,
rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo
dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở MNNCL [1]; UBND
Thành phố cũng ra Công văn số 7427/KH-UBND ngày
02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục MNNCL [2].
Riêng tại quận Tân Bình, UBND quận đã ra Kế hoạch số
267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra,
chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ
sở giáo dục MNNCL [3]; từ đó, Phòng GD-ĐT quận Tân
Bình đã ra Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày
28/3/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường
MNNCL năm học 2017-2018 [4].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. Thực trạng tổ chức hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Tổ chức hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,05 0,49 4 4,19 0,52 3 4,12 0,50 4 2 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,57 0,34 1 4,36 0,48 1 4,46 0,41 1 3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,09 0,45 3 4,21 0,53 2 4,15 0,49 3 4 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,33 0,39 2 4,21 0,51 2 4,27 0,45 2 Đánh giá chung 4,26 0,42 4,24 0,51 4,25 0,46 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 10 trưởng chuyên môn, GV trong phân công tổ chức thực hiện kế hoạch; phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú thường xuyên nhắc nhở chỉ đạo các bộ phận thực hiện đúng lịch sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng là CBQL, GV và NV, chúng tôi thu nhận một số ý kiến: “Nhà trường có phân công nhưng chưa rõ, thường chỉ giao cho GV chính thực hiện nên việc tổ chức chưa mang tính chuyên sâu, có nhóm lớp thì chỉ có 1 GV và 1 bảo mẫu thì GV chịu trách nhiệm tất cả về trẻ, còn bảo mẫu chỉ phụ trách khâu vệ sinh” (ý kiến của GV 9). Theo GV 15 (tổ trưởng chuyên môn): “Tổ chuyên môn chưa thực hiện sinh hoạt định kì theo quy định, dẫn đến việc trao đổi, nắm bắt thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong NDCST và phân công phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn”. Riêng NV 3 nhận xét: “Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động NDCST tại trường mầm non chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước hướng dẫn, nhà trường chưa bồi dưỡng, tập huấn các kĩ năng chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc giấc ngủ cho trẻ một cách bài bản”. Phỏng vấn sâu CBQL cấp phòng, các ý kiến tập trung: “Các trường đều có kế hoạch và phân công thực hiện hàng năm nhưng trường nào có điều kiện về cơ sở vật chất, được sự quan tâm của chủ trường và CBQL thì việc phân công, tổ chức thực hiện tốt, ngược lại thì việc tổ chức thực hiện sẽ không thường xuyên và đúng quy định”. Từ việc phân tích những thông tin trên và nghiên cứu hồ sơ phân công của các trường MNNCL, có thể nhận định: Hiệu trưởng có quan tâm đến việc lập kế hoạch, cũng có sự phân công và tổ chức thực hiện nhưng sự phân công chưa cụ thể, chưa phù hợp với khả năng của GV, NV và nhu cầu của từng độ tuổi. Vì vậy, để QL tốt hoạt động này, hiệu trưởng cần chú trọng hơn việc phân công, giao việc cụ thể, đôn đốc nhắc nhở, động viên thực hiện và giao cho phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú thường xuyên kiểm tra công tác phối hợp giữa các GV, NV, giữa các bộ phận và đánh giá sau mỗi hoạt động được tổ chức. 2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 4) Bảng 4 cho thấy, nội dung của việc chỉ đạo hoạt động NDCST được đánh giá ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,26, các câu trả lời khá tập trung (ĐLC không cao, 0,48). Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với mức ĐTB là 4,54 XH 1; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với mức ĐTB là 4,19 XH 2; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,17 XH 3; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với ĐTB là 4,16 XH 4. Như vậy, CBQL và GV, NV đánh giá cao việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh cho trẻ chỉ được đánh giá ở mức độ “Khá” có thứ hạng không cao. Điều này cho thấy, việc chỉ đạo các hoạt động này cần được chú ý hơn, sâu sát hơn nữa, tiếp tục duy trì để trẻ có được chất lượng về dinh dưỡng trong các bữa ăn, trẻ được chăm sóc giấc ngủ một cách tốt nhất và đạt được hiệu quả cao hơn trong khâu vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và tạo nền nếp, thói quen tự phục vụ bản thân. Nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của phòng GD-ĐT quận Tân Bình năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019, chúng tôi thu thập được thông tin sau: Một số trường MNNCL có quan tâm chỉ đạo GV, NV tổ chức tốt việc chăm sóc bữa ăn cho trẻ, tạo không khí vui vẻ, thoải mái, kích thích nhu cầu ăn uống của trẻ, có sự phối hợp giữa GV cùng lớp để giờ ăn thực sự là giờ thư giãn, đảm bảo trẻ ăn hết suất, đủ calo trong ngày theo quy định ở từng độ tuổi; bố trí nơi ngủ có không khí trong sạch, thoáng mát và thực hiện nghiệm túc lịch trực trưa để quan sát, phát hiện và xử lí kịp thời các tình huống và ghi nhận lại những bất thường xảy ra trong giờ ngủ của trẻ; nghiêm túc thực hiện chế độ chăm sóc vệ sinh theo chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ; đảm bảo về sức khỏe và an toàn của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Bảng 4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Chỉ đạo hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,15 0,49 4 4,17 0,53 2 4,16 0,51 4 2 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,22 0,42 2 4,17 0,52 2 4,19 0,47 2 3 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,18 0,47 3 4,17 0,53 2 4,17 0,50 3 4 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,67 0,34 1 4,42 0,50 1 4,54 0,42 1 Đánh giá chung 4,30 0,43 4,23 0,52 4,26 0,48 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 11 Qua phỏng vấn sâu 3 CBQL chuyên viên cấp phòng với nội dung câu hỏi: “Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động NDCST tại các trường MNNCL ở quận Tân Bình hiện nay được thực hiện như thế nào?”, các ý kiến phỏng vấn trả lời: “Lãnh đạo một số trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và triển khai rút kinh nghiệm hằng năm trong công tác NDCST cho GV, NV trong trường. Tuy nhiên, việc chỉ đạo chưa thực hiện thường xuyên và liên tục các nội dung của hoạt động NDCST dẫn đến GV, NV chưa hiểu hết được tầm quan trọng của hoạt động NDCST, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nên còn hời hợt trong quá trình tổ chức thực hiện”. CBQL 3 cấp phòng cho biết: “Hầu hết các trường MNNCL chưa quan tâm chỉ đạo việc đổi mới về xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, đổi mới về cách chế biến món ăn nhằm đáp ứng được nhu cầu quy định tối thiểu hằng ngày phù hợp với từng độ tuổi”. Khi được hỏi về nội dung chỉ đạo việc chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ tại các đơn vị MNNCL, CBQL 1 cấp phòng cho biết: “Các trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì, cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng hàng tháng, hàng quí. Tuy nhiên, hiệu trưởng chưa tích cực trong chỉ đạo GV, NV rà soát những nơi không an toàn, đồ dùng đồ chơi không an toàn để có biện pháp phòng tránh và cải tạo kịp thời; việc chỉ đạo GV thường xuyên thay đổi các hình thức tuyên truyền phổ biến về công tác NDCST tới các bậc CMHS và cùng hợp tác phối hợp thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe của trẻ mầm non chưa được quan tâm; chưa thực hiện kế hoạch tập huấn các nội dung về sơ cấp cứu, phương án phòng chống cháy nổ và tổ chức diễn tập 1 năm/1 lần theo quy định; các nội dung đảm bảo an toàn chưa quan tâm chỉ đạo GV lồng ghép vào chương trình giáo dục cho trẻ”. 2.2.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 5 cho thấy, nội dung của kiểm tra hoạt động NDCST theo đánh giá của CBQL và GV, NV đạt ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,22, các câu trả lời khá tập trung, ĐLC không cao 0,51. Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Kiểm tra hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,38 XH 1 đạt ở mức độ “Tốt”; Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,19 XH 2 đạt ở mức độ “Khá”; Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, kiểm tra hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ và với ĐTB là 4,15 XH 3 đạt ở mức độ “Khá”. Thực hiện phỏng vấn sâu CBQL, GV và NV ở 10 trường MNNCL, chúng tôi thu nhận một số ý kiến đáng chú ý: Theo CBQL 1: “Hoạt động NDCST hiện nay chỉ được thực hiện tốt và có hiệu quả khi tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện của GV, NV trong NDCST tại trường MN”. GV 4 thì cho rằng: “Kiểm tra giúp GV chủ động hơn trong công việc, việc chăm sóc trẻ được thực hiện có nền nếp, tạo thói quen và kĩ năng cần thiết trong NDCST. Kiểm tra còn giúp GV nhận ra thiếu sót và kịp thời điều chỉnh phù hợp với thực tế tại nhóm, lớp mình”. Còn theo NV 9 thì nhận định: “Sau kiểm tra, các nhà QL cần góp ý nhẹ nhàng trên tinh thần hướng dẫn, giúp đỡ giúp họ hoàn thiện hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình”. Qua việc nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của Phòng GD-ĐT quận Tân Bình, chúng tôi cũng nhận thấy, hiệu trưởng có thực hiện kiểm tra, mỗi GV ít nhất 1 lần/tuần theo kế hoạch nhưng thiếu kiểm tra đột xuất. Qua nghiên cứu hồ sơ QL của hiệu trưởng các trường MNNCL, mặc dù nhà trường có xây dựng kế hoạch, có phân công, có chỉ đạo nhưng thiếu kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất và không thấy tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động ở các cuộc họp chuyên môn tổ khối, họp hội đồng sư phạm hay họp liên tịch. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng thực hiện các chức năng QL về hoạt động NDCST tại 10 trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh có thể thấy: hiệu trưởng đã thực hiện tốt 04 chức năng QL hoạt Bảng 5. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Kiểm tra hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,14 0,45 2 4,16 0,52 4 4,15 0,49 2 2 Kiểm tra hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,48 0,42 1 4,28 0,52 2 4,38 0,47 1 3 Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,10 0,56 3 4,29 0,51 1 4,19 0,54 3 4 Kiểm tra hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,14 0,54 2 4,17 0,52 3 4,15 0,53 2 Đánh giá chung 4,21 0,49 4,22 0,52 4,22 0,51 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 12 động NDCST với XH lần lượt như sau: Công tác chỉ đạo thực hiện tốt nhất, sau đó đến tổ chức và cuối cùng là lập kế hoạch và kiểm tra hoạt động NDCST. Việc lập kế hoạch hoạt động NDCST và kiểm tra hoạt động NDCST XH cuối cùng là do nguyên nhân: hiệu trưởng các trường MNNCL thiếu sự quan tâm sâu sát khi xây dựng kế hoạch NDCST phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình đang công tác mà chủ yếu là sao chép lẫn nhau giữa các trường mầm non và hiệu trưởng trường MNNCL kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ, công tác QL và thực hiện các loại hồ sơ sổ sách, ít có thời gian thường xuyên kiểm tra hoạt động NDCST của GV, NV. 2.2.6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 6) So sánh về kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình có thể thấy, mức độ tương quan giữa thực trạng điều kiện và thực trạng QL các điều kiện. Công tác QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình vẫn còn gặp khó khăn. Các trường mới chỉ thực hiện tốt QL việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị... còn QL việc huy động và sử dụng tài chính phục vụ hoạt động NDCST chưa đạt hiệu quả do là trường ngoài công lập tự thu chi tài chánh, công tác huy động CMHS tham gia xã hội hóa giáo dục gặp nhiều khó khăn nên việc tái đầu tư, trang bị bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động NDCST tại một số trường chưa được quan tâm thực hiện. Do đó, hiệu trưởng cần có biện pháp tích cực hơn trong tham mưu với chủ trường, chủ đầu tư; có giải pháp tích cực hơn trong công tác chỉ đạo GV thực hiện công tác xã hội hóa nhằm QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính để tổ chức tốt hoạt động NDCST. 3. Kết luận Như vậy, CBQL, GV, NV và CMHS đều nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh và đánh giá “Tốt” việc thực hiện các chức năng QL hoạt động này. Tuy nhiên, một số nội dung chỉ được đánh giá ở mức “Khá” như: Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh cho trẻ; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ và chăm sóc vệ sinh cho trẻ; Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Kết quả này là cơ sở để các cấp lãnh đạo và CBQL có những biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu tham khảo [1] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. [2] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [3] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [4] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày 28/3/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập năm học 2017-2018. [5] Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành Điều lệ trường mầm non. [6] Trần Ngọc Giao (chủ biên, 2013). Quản lí trường mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Phạm Thị Mai Chi (2015). Các hoạt động giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho trẻ mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. Bảng 6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động NDCST Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 QL việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị,... trong hoạt động NDCST 4,57 0,51 1 4,65 0,60 1 4,61 0,55 1 2 QL việc huy động và sử dụng tài chính phục vụ hoạt động NDCST 4,43 0,73 2 4,62 0,56 2 4,53 0,64 2 Đánh giá chung 4,50 0,62 4,63 0,58 4,57 0,60
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_nuoi_duong_cham_soc_tre_tai_cac.pdf