Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm qua, hệ thống giáo dục mầm non

ngoài công lập (MNNCL) đã và đang khẳng định vai trò,

vị trí của mình, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội,

giảm tình trạng quá tải cho các trường mầm non công

lập. Tuy nhiên, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo

dục tại các cơ sở giáo dục MNNCL hiện nay chưa cao,

đặc biệt là khâu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (NDCST) đang

có nhiều hạn chế. Do đó, cần thiết phải quản lí (QL) hoạt

động theo đúng Điều lệ trường mầm non, đảm bảo sự

công bằng trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục mầm non nói chung và giáo dục MNNCL nói riêng.

Tại TP. Hồ Chí Minh, trong năm học 2017-2018,

Thành ủy đã ra Công văn số 854-CV/TU ngày

27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác QL nhà nước,

rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo

dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở MNNCL [1]; UBND

Thành phố cũng ra Công văn số 7427/KH-UBND ngày

02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm

sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục MNNCL [2].

Riêng tại quận Tân Bình, UBND quận đã ra Kế hoạch số

267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra,

chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ

sở giáo dục MNNCL [3]; từ đó, Phòng GD-ĐT quận Tân

Bình đã ra Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày

28/3/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường

MNNCL năm học 2017-2018 [4].

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 4420
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. Thực trạng tổ chức hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 
TT 
Tổ chức hoạt động NDCST 
tại trường MNNCL 
Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh 
dưỡng cho trẻ 
4,05 0,49 4 4,19 0,52 3 4,12 0,50 4 
2 
Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ 
cho trẻ 
4,57 0,34 1 4,36 0,48 1 4,46 0,41 1 
3 
Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh 
cho trẻ 
4,09 0,45 3 4,21 0,53 2 4,15 0,49 3 
4 
Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe 
và đảm bảo an toàn cho trẻ 
4,33 0,39 2 4,21 0,51 2 4,27 0,45 2 
Đánh giá chung 4,26 0,42 4,24 0,51 4,25 0,46 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 
10 
trưởng chuyên môn, GV trong phân công tổ chức thực 
hiện kế hoạch; phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán 
trú thường xuyên nhắc nhở chỉ đạo các bộ phận thực hiện 
đúng lịch sinh hoạt hằng ngày của trẻ. 
Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng là CBQL, GV 
và NV, chúng tôi thu nhận một số ý kiến: “Nhà trường 
có phân công nhưng chưa rõ, thường chỉ giao cho GV 
chính thực hiện nên việc tổ chức chưa mang tính chuyên 
sâu, có nhóm lớp thì chỉ có 1 GV và 1 bảo mẫu thì GV 
chịu trách nhiệm tất cả về trẻ, còn bảo mẫu chỉ phụ trách 
khâu vệ sinh” (ý kiến của GV 9). Theo GV 15 (tổ trưởng 
chuyên môn): “Tổ chuyên môn chưa thực hiện sinh hoạt 
định kì theo quy định, dẫn đến việc trao đổi, nắm bắt 
thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong NDCST và phân 
công phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều 
khó khăn”. Riêng NV 3 nhận xét: “Tổ chức thực hiện các 
nội dung của hoạt động NDCST tại trường mầm non chủ 
yếu dựa vào kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước 
hướng dẫn, nhà trường chưa bồi dưỡng, tập huấn các kĩ 
năng chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc 
giấc ngủ cho trẻ một cách bài bản”. 
Phỏng vấn sâu CBQL cấp phòng, các ý kiến tập trung: 
“Các trường đều có kế hoạch và phân công thực hiện hàng 
năm nhưng trường nào có điều kiện về cơ sở vật chất, 
được sự quan tâm của chủ trường và CBQL thì việc phân 
công, tổ chức thực hiện tốt, ngược lại thì việc tổ chức thực 
hiện sẽ không thường xuyên và đúng quy định”. 
Từ việc phân tích những thông tin trên và nghiên cứu 
hồ sơ phân công của các trường MNNCL, có thể nhận 
định: Hiệu trưởng có quan tâm đến việc lập kế hoạch, cũng 
có sự phân công và tổ chức thực hiện nhưng sự phân công 
chưa cụ thể, chưa phù hợp với khả năng của GV, NV và 
nhu cầu của từng độ tuổi. Vì vậy, để QL tốt hoạt động này, 
hiệu trưởng cần chú trọng hơn việc phân công, giao việc 
cụ thể, đôn đốc nhắc nhở, động viên thực hiện và giao cho 
phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú thường xuyên 
kiểm tra công tác phối hợp giữa các GV, NV, giữa các bộ 
phận và đánh giá sau mỗi hoạt động được tổ chức. 
2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng, chăm 
sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân 
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 4) 
Bảng 4 cho thấy, nội dung của việc chỉ đạo hoạt động 
NDCST được đánh giá ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 
4,26, các câu trả lời khá tập trung (ĐLC không cao, 0,48). 
Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Chỉ 
đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho 
trẻ với mức ĐTB là 4,54 XH 1; Chỉ đạo hoạt động chăm 
sóc giấc ngủ cho trẻ với mức ĐTB là 4,19 XH 2; Chỉ đạo 
hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,17 XH 3; 
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với ĐTB 
là 4,16 XH 4. Như vậy, CBQL và GV, NV đánh giá cao 
việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an 
toàn cho trẻ. Việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, 
chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh cho trẻ chỉ được đánh 
giá ở mức độ “Khá” có thứ hạng không cao. Điều này cho 
thấy, việc chỉ đạo các hoạt động này cần được chú ý hơn, 
sâu sát hơn nữa, tiếp tục duy trì để trẻ có được chất lượng 
về dinh dưỡng trong các bữa ăn, trẻ được chăm sóc giấc 
ngủ một cách tốt nhất và đạt được hiệu quả cao hơn trong 
khâu vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và tạo nền nếp, 
thói quen tự phục vụ bản thân. 
Nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của 
phòng GD-ĐT quận Tân Bình năm học 2017-2018 và 
năm học 2018-2019, chúng tôi thu thập được thông tin 
sau: Một số trường MNNCL có quan tâm chỉ đạo GV, 
NV tổ chức tốt việc chăm sóc bữa ăn cho trẻ, tạo không 
khí vui vẻ, thoải mái, kích thích nhu cầu ăn uống của trẻ, 
có sự phối hợp giữa GV cùng lớp để giờ ăn thực sự là giờ 
thư giãn, đảm bảo trẻ ăn hết suất, đủ calo trong ngày theo 
quy định ở từng độ tuổi; bố trí nơi ngủ có không khí trong 
sạch, thoáng mát và thực hiện nghiệm túc lịch trực trưa 
để quan sát, phát hiện và xử lí kịp thời các tình huống và 
ghi nhận lại những bất thường xảy ra trong giờ ngủ của 
trẻ; nghiêm túc thực hiện chế độ chăm sóc vệ sinh theo 
chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ; đảm bảo về sức khỏe 
và an toàn của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. 
Bảng 4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 
TT 
Chỉ đạo hoạt động NDCST 
tại trường MNNCL 
Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh 
dưỡng cho trẻ 
4,15 0,49 4 4,17 0,53 2 4,16 0,51 4 
2 
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giấc ngủ 
cho trẻ 
4,22 0,42 2 4,17 0,52 2 4,19 0,47 2 
3 
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc vệ sinh 
cho trẻ 
4,18 0,47 3 4,17 0,53 2 4,17 0,50 3 
4 
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe 
và đảm bảo an toàn cho trẻ 
4,67 0,34 1 4,42 0,50 1 4,54 0,42 1 
Đánh giá chung 4,30 0,43 4,23 0,52 4,26 0,48 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 
11 
Qua phỏng vấn sâu 3 CBQL chuyên viên cấp phòng 
với nội dung câu hỏi: “Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện 
công tác chỉ đạo hoạt động NDCST tại các trường 
MNNCL ở quận Tân Bình hiện nay được thực hiện như 
thế nào?”, các ý kiến phỏng vấn trả lời: “Lãnh đạo một số 
trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế 
hoạch, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và triển khai rút kinh 
nghiệm hằng năm trong công tác NDCST cho GV, NV 
trong trường. Tuy nhiên, việc chỉ đạo chưa thực hiện 
thường xuyên và liên tục các nội dung của hoạt động 
NDCST dẫn đến GV, NV chưa hiểu hết được tầm quan 
trọng của hoạt động NDCST, ảnh hưởng đến sự phát triển 
của trẻ nên còn hời hợt trong quá trình tổ chức thực hiện”. 
CBQL 3 cấp phòng cho biết: “Hầu hết các trường 
MNNCL chưa quan tâm chỉ đạo việc đổi mới về xây dựng 
khẩu phần dinh dưỡng, đổi mới về cách chế biến món ăn 
nhằm đáp ứng được nhu cầu quy định tối thiểu hằng ngày 
phù hợp với từng độ tuổi”. Khi được hỏi về nội dung chỉ 
đạo việc chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ tại 
các đơn vị MNNCL, CBQL 1 cấp phòng cho biết: “Các 
trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận thường xuyên 
kiểm tra sức khỏe định kì, cân đo và theo dõi sức khỏe cho 
trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng hàng tháng, hàng quí. Tuy 
nhiên, hiệu trưởng chưa tích cực trong chỉ đạo GV, NV rà 
soát những nơi không an toàn, đồ dùng đồ chơi không an 
toàn để có biện pháp phòng tránh và cải tạo kịp thời; việc 
chỉ đạo GV thường xuyên thay đổi các hình thức tuyên 
truyền phổ biến về công tác NDCST tới các bậc CMHS và 
cùng hợp tác phối hợp thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe 
của trẻ mầm non chưa được quan tâm; chưa thực hiện kế 
hoạch tập huấn các nội dung về sơ cấp cứu, phương án 
phòng chống cháy nổ và tổ chức diễn tập 1 năm/1 lần theo 
quy định; các nội dung đảm bảo an toàn chưa quan tâm 
chỉ đạo GV lồng ghép vào chương trình giáo dục cho trẻ”. 
2.2.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động nuôi dưỡng, chăm 
sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân 
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 
Bảng 5 cho thấy, nội dung của kiểm tra hoạt động 
NDCST theo đánh giá của CBQL và GV, NV đạt ở mức 
độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,22, các câu trả lời khá tập 
trung, ĐLC không cao 0,51. Các nội dung đánh giá XH 
từ cao đến thấp bao gồm: Kiểm tra hoạt động chăm sóc 
giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,38 XH 1 đạt ở mức độ 
“Tốt”; Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với 
ĐTB là 4,19 XH 2 đạt ở mức độ “Khá”; Kiểm tra hoạt 
động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, kiểm tra hoạt động 
chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ và với 
ĐTB là 4,15 XH 3 đạt ở mức độ “Khá”. 
Thực hiện phỏng vấn sâu CBQL, GV và NV ở 10 
trường MNNCL, chúng tôi thu nhận một số ý kiến đáng 
chú ý: Theo CBQL 1: “Hoạt động NDCST hiện nay chỉ 
được thực hiện tốt và có hiệu quả khi tăng cường công tác 
kiểm tra việc tổ chức thực hiện của GV, NV trong NDCST 
tại trường MN”. GV 4 thì cho rằng: “Kiểm tra giúp GV 
chủ động hơn trong công việc, việc chăm sóc trẻ được thực 
hiện có nền nếp, tạo thói quen và kĩ năng cần thiết trong 
NDCST. Kiểm tra còn giúp GV nhận ra thiếu sót và kịp thời 
điều chỉnh phù hợp với thực tế tại nhóm, lớp mình”. Còn 
theo NV 9 thì nhận định: “Sau kiểm tra, các nhà QL cần 
góp ý nhẹ nhàng trên tinh thần hướng dẫn, giúp đỡ giúp họ 
hoàn thiện hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình”. 
Qua việc nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị 
MNNCL của Phòng GD-ĐT quận Tân Bình, chúng tôi 
cũng nhận thấy, hiệu trưởng có thực hiện kiểm tra, mỗi 
GV ít nhất 1 lần/tuần theo kế hoạch nhưng thiếu kiểm tra 
đột xuất. Qua nghiên cứu hồ sơ QL của hiệu trưởng các 
trường MNNCL, mặc dù nhà trường có xây dựng kế 
hoạch, có phân công, có chỉ đạo nhưng thiếu kiểm tra 
thường xuyên, kiểm tra đột xuất và không thấy tổng kết, 
đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động ở các cuộc họp chuyên 
môn tổ khối, họp hội đồng sư phạm hay họp liên tịch. 
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng 
thực hiện các chức năng QL về hoạt động NDCST tại 10 
trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh có thể 
thấy: hiệu trưởng đã thực hiện tốt 04 chức năng QL hoạt 
Bảng 5. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 
TT 
Kiểm tra hoạt động NDCST 
tại trường MNNCL 
Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh 
dưỡng cho trẻ 
4,14 0,45 2 4,16 0,52 4 4,15 0,49 2 
2 
Kiểm tra hoạt động chăm sóc giấc 
ngủ cho trẻ 
4,48 0,42 1 4,28 0,52 2 4,38 0,47 1 
3 
Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh 
cho trẻ 
4,10 0,56 3 4,29 0,51 1 4,19 0,54 3 
4 
Kiểm tra hoạt động chăm sóc sức 
khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 
4,14 0,54 2 4,17 0,52 3 4,15 0,53 2 
Đánh giá chung 4,21 0,49 4,22 0,52 4,22 0,51 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 
12 
động NDCST với XH lần lượt như sau: Công tác chỉ đạo 
thực hiện tốt nhất, sau đó đến tổ chức và cuối cùng là lập 
kế hoạch và kiểm tra hoạt động NDCST. Việc lập kế 
hoạch hoạt động NDCST và kiểm tra hoạt động NDCST 
XH cuối cùng là do nguyên nhân: hiệu trưởng các trường 
MNNCL thiếu sự quan tâm sâu sát khi xây dựng kế 
hoạch NDCST phù hợp với điều kiện thực tế của trường 
mình đang công tác mà chủ yếu là sao chép lẫn nhau giữa 
các trường mầm non và hiệu trưởng trường MNNCL 
kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ, công tác QL và 
thực hiện các loại hồ sơ sổ sách, ít có thời gian thường 
xuyên kiểm tra hoạt động NDCST của GV, NV. 
2.2.6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và 
tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở 
các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, 
Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 6) 
So sánh về kết quả khảo sát thực trạng QL các điều 
kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động 
NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình có thể thấy, 
mức độ tương quan giữa thực trạng điều kiện và thực 
trạng QL các điều kiện. Công tác QL các điều kiện cơ sở 
vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST tại 
trường MNNCL quận Tân Bình vẫn còn gặp khó khăn. 
Các trường mới chỉ thực hiện tốt QL việc sử dụng cơ sở 
vật chất, phương tiện, thiết bị... còn QL việc huy động và 
sử dụng tài chính phục vụ hoạt động NDCST chưa đạt 
hiệu quả do là trường ngoài công lập tự thu chi tài chánh, 
công tác huy động CMHS tham gia xã hội hóa giáo dục 
gặp nhiều khó khăn nên việc tái đầu tư, trang bị bổ sung 
các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục 
vụ hoạt động NDCST tại một số trường chưa được quan 
tâm thực hiện. Do đó, hiệu trưởng cần có biện pháp tích 
cực hơn trong tham mưu với chủ trường, chủ đầu tư; có 
giải pháp tích cực hơn trong công tác chỉ đạo GV thực 
hiện công tác xã hội hóa nhằm QL các điều kiện cơ sở 
vật chất và tài chính để tổ chức tốt hoạt động NDCST. 
3. Kết luận 
Như vậy, CBQL, GV, NV và CMHS đều nhận thức 
đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động 
NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí 
Minh và đánh giá “Tốt” việc thực hiện các chức năng QL 
hoạt động này. Tuy nhiên, một số nội dung chỉ được đánh 
giá ở mức “Khá” như: Lập kế hoạch về hoạt động chăm 
sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho 
trẻ; Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ 
sinh cho trẻ; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, 
chăm sóc giấc ngủ và chăm sóc vệ sinh cho trẻ; Kiểm tra 
hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm 
sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Kết quả này là 
cơ sở để các cấp lãnh đạo và CBQL có những biện pháp 
QL phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NDCST 
tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường 
công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn 
chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em 
tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. 
[2] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, 
chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các 
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[3] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 
267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm 
tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại 
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[4] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 
300/KH-GDĐT-MN ngày 28/3/2018 về việc kiểm 
tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập 
năm học 2017-2018. 
[5] Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 14/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT 
về Ban hành Điều lệ trường mầm non. 
[6] Trần Ngọc Giao (chủ biên, 2013). Quản lí trường 
mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Phạm Thị Mai Chi (2015). Các hoạt động giáo dục 
dinh dưỡng - sức khoẻ cho trẻ mầm non. NXB Giáo 
dục Việt Nam.
Bảng 6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST 
ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 
TT 
QL các điều kiện hỗ trợ 
hoạt động NDCST 
Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
QL việc sử dụng cơ sở vật chất, 
phương tiện, thiết bị,... trong hoạt 
động NDCST 
4,57 0,51 1 4,65 0,60 1 4,61 0,55 1 
2 
QL việc huy động và sử dụng tài 
chính phục vụ hoạt động NDCST 
4,43 0,73 2 4,62 0,56 2 4,53 0,64 2 
Đánh giá chung 4,50 0,62 4,63 0,58 4,57 0,60 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_nuoi_duong_cham_soc_tre_tai_cac.pdf