Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh

Bất kì một quốc gia hay chế độ xã hội nào muốn tồn

tại và phát triển đều phải quan tâm đến việc bồi dưỡng và

phát huy vai trò của thế hệ trẻ, trong đó có sinh viên (SV).

SV thuộc tầng lớp trí thức của xã hội, là đội ngũ trẻ, năng

động, sáng tạo, ham học hỏi và tiếp thu tri thức mới rất

nhanh. Vì vậy, việc giáo dục, bồi dưỡng cho SV trở thành

những người có ích cho xã hội là vấn đề cấp thiết, quan

trọng. Để thành công trong quá trình “lập thân, lập

nghiệp”, mỗi SV trong quá trình học tập và rèn luyện tại

trường đại học cần phải tích lũy cả kiến thức và các kĩ

năng mềm cần thiết để sau khi ra trường đáp ứng được

các yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực.

Hiện nay, Trường Đại học Giao thông vận tải, phân

hiệu tại TP. Hồ Chí Minh, ngoài sự nỗ lực của Nhà trường,

các thầy cô trực tiếp giảng dạy, các cố vấn học tập thì hoạt

động của các câu lạc bộ (CLB) đội, nhóm cũng đóng một

vai trò không nhỏ trong việc cải thiện và nâng cao các kĩ

năng cần thiết cho SV. Các tổ chức Đoàn, Hội coi đây là

nội dung hoạt động, là chương trình hành động đầy trách

nhiệm đối với SV. Để đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng

của SV khi tham gia các CLB đội, nhóm thì việc đổi mới

nội dung, phương thức hoạt động của các CLB đội, nhóm

là điều cần thiết. Nó góp phần xây dựng tổ chức Đoàn, Hội

trở thành mái nhà chung để giáo dục và rèn luyện SV.

Trước thực tiễn đó, trong nhiều năm liền, Đoàn Thanh niên

và Hội SV Trường Đại học Giao thông vận tải, phân hiệu

tại TP. Hồ Chí Minh đã nỗ lực tìm kiếm các phương thức

và mô hình hoạt động mới nhằm đáp ứng yêu cầu thực

tiễn. Trong đó, việc xây dựng và phát triển các CLB đội,

nhóm SV theo sở thích, chuyên môn, năng khiếu là một

hướng đi mang lại hiệu quả thiết thực giúp nâng cao chất

lượng hoạt động của Đoàn, Hội cũng như hỗ trợ tích cực

cho SV trong học tập và rèn luyện

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 1920
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh
B đội nhóm và 
cựu SV chưa từng tham gia các CLB đội nhóm. Kết quả 
cụ thể được thể hiện ở bảng sau: 
Bảng đánh giá của cựu SV về vai trò của CLB đội, nhóm 
trong việc hình thành kĩ năng mềm cho SV (tỉ lệ %) 
Đối tượng 
Vai trò của các CLB đội, 
nhóm trong việc hình thành 
kĩ năng mềm cho SV 
Có Ít Không 
Cựu SV chưa từng tham 
gia CLB đội, nhóm 
43,5 39,5 19,0 
Cựu SV đã từng tham gia 
CLB đội, nhóm 
72,5 18,5 9,0 
Bảng trên cho thấy, những cựu SV đã từng tham gia 
CLB đội, nhóm đánh giá các CLB đội, nhóm có vai trò 
quan trọng trong việc hình thành kĩ năng mềm cho SV 
cao hơn những cựu SV chưa từng tham gia CLB đội 
nhóm. Điều đó cho thấy, chỉ khi nào SV trực tiếp tham 
gia sinh hoạt trong các CLB đội, nhóm mới đánh giá 
được vai trò và tầm quan trọng của các CLB đội, nhóm 
trong việc hình thành kĩ năng mềm trong SV. 
Thực tiễn hoạt động của các mô hình CLB đội, nhóm 
Trường Đại học Giao thông vận tải, phân hiệu tại TP. Hồ 
Chí Minh cho thấy, đây là môi trường thuận lợi để SV trở 
thành chủ thể của hoạt động, phát huy được tính sáng tạo 
của mình. Thực sự trở thành nơi các bạn trẻ chia sẻ kiến thức 
trong học tập, rèn luyện kĩ năng sống cho bản thân. Các 
CLB đội, nhóm SV cũng chính là kênh thông tin tuyên 
truyền hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước đến các bạn SV; đồng thời là nơi 
phát hiện, bồi dưỡng những nhân tố tích cực bổ sung cho 
lực lượng cán bộ đoàn, hội nhằm nâng cao chất lượng hoạt 
động và mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp các bạn SV. 
2.3. Một số vấn đề tồn tại và khó khăn của các câu lạc 
bộ đội, nhóm trong quá trình hoạt động 
Bên cạnh những kết quả và lợi ích của các mô hình 
CLB đội, nhóm mang lại thì còn đó những tồn tại nhất 
định như sau: 
- Một số hoạt động của các CLB đội, nhóm còn nặng 
về tính hình thức; điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất 
hoạt động CLB vẫn còn hạn chế. Vẫn còn một số lượng 
lớn SV thờ ơ với phong trào chung, không tự giác rèn 
luyện bản thân trong các CLB đội, nhóm. 
- CLB thu hút, tập hợp đoàn viên rất tốt nhưng trên 
tinh thần tự nguyện, thiếu ràng buộc nên tổ chức đôi khi 
lỏng lẻo, thiếu tính kỉ luật; số lượng thành viên thường 
xuyên thay đổi dẫn đến nhiều hoạt động dài hơi bị thiếu 
nhân lực và thất bại trong một thời gian ngắn. 
- Trong quá trình hoạt động, mục tiêu đề ra còn chung 
chung, chưa xây dựng được nhiều chương trình sinh hoạt 
hấp dẫn và thiết thực để thu hút được nhiều thành viên 
tham gia. Đôi lúc trong sinh hoạt còn ôm đồm quá nhiều 
nội dung, nhiều mục tiêu, nhiều kì vọng. Không thể chỉ 
với một vài chương trình điểm mà hi vọng có thể truyền 
tải tất cả những thông điệp, kĩ năng cần thiết đến cho 
thành viên trong CLB đội, nhóm. Điều đó gây ra nhiều 
khó khăn trong quá trình thực hiện các nội dung tiếp theo. 
- Khó khăn trong công tác xây dựng và phát triển bởi 
các yếu tố khách quan như: địa điểm sinh hoạt chưa ổn định, 
vật dụng sinh hoạt còn thiếu, Ban chủ nhiệm được bầu ra 
chủ yếu dựa trên sự nhiệt tình, năng động mà chưa có sự đào 
tạo bài bản Ban chủ nhiệm và Ban điều hành thường gặp 
khó khăn trong công tác huấn luyện và đào tạo nhân sự kế 
thừa nên thường gây ra sự hụt hẫng và bị động về nhân sự. 
Các thành viên công việc chủ yếu là học tập nên gặp khó 
khăn trong việc sắp xếp thời gian đi sinh hoạt đều đặn 
2.4. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các 
câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho 
sinh viên 
Để đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, sở thích; tạo 
dựng môi trường thuận lợi để rèn luyện và phát triển năng 
lực cũng như kĩ năng mềm cho SV, nắm bắt diễn biến tư 
tưởng của đoàn viên, SV tốt hơn; để các CLB đội, nhóm 
thực sự trở thành “cánh tay nối dài” của Đoàn, Hội, hỗ 
trợ đắc lực trong việc đoàn kết, tập hợp đoàn viên, SV, 
chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây: 
Thứ nhất, đối với SV phải tự ý thức được những lợi ích 
khi tham gia các CLB đội, nhóm (đây là yếu tố quan trọng 
nhất). Mỗi thành viên phải tự cam kết hoạt động hiệu quả, 
phải xác định rõ: mỗi thành viên là một chủ thể tích cực 
trong CLB đội, nhóm; chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ 
thể được giao của mình; chủ động tham sinh hoạt đều đặn, 
tích cực hoạt động xây dựng CLB. Tự giác rèn luyện những 
kĩ năng cơ bản và cần thiết như: giao tiếp; thuyết trình; làm 
việc nhóm; quản lí thời gian; nhận định vấn đề... SV khi 
tham gia sinh hoạt trong các CLB chính là cơ hội giao lưu, 
học hỏi những điều hay, lẽ phải, để tránh khỏi các tệ nạn xã 
hội khác, những cám dỗ vật chất hàng ngày. 
Mỗi SV phải luôn có tinh thần đoàn kết và hỗ trợ đồng 
đội, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm trong sinh hoạt; 
hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân, gạt bỏ đi cái “tôi” 
không cần thiết. Cần tránh sự xung đột trong quá trình hoạt 
động, nếu xảy ra thì cần giải quyết dựa trên sự nhất trí của 
toàn bộ thành viên. Hỗ trợ đồng đội để thực hiện mục tiêu 
chung, không vì mục đích riêng của mỗi cá nhân riêng lẻ. 
Thứ hai, đối với tổ chức Đoàn, Hội, cần phải xây 
dựng các CLB kĩ năng cho SV có hệ thống trên nhiều 
lĩnh vực: văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, kĩ năng, 
công tác xã hội, sở thích, đặc biệt các CLB học thuật 
nhằm tạo môi trường cho SV tham gia ngoài giờ học. 
Luôn có sự đổi mới trong nội dung sinh hoạt nhằm thu 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 176-179; 199 
179 
hút được sự quan tâm, tham gia của đoàn viên, thanh 
niên. Các CLB này có thể trở thành một đầu mối để 
Đoàn, Hội đánh giá năng lực sáng tạo, năng lực phấn đấu 
của SV, từ đó cùng với kết quả học tập có thể phát hiện 
SV ưu tú bổ sung nguồn nhân lực cho Đoàn, Hội và có 
thể giới thiệu cho Đảng. 
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống CLB, Đoàn và Hội 
vẫn quan tâm phát huy vai trò của Liên chi đoàn và các 
chi đoàn, đảm bảo quy tắc sinh hoạt của Đoàn Thanh 
niên và Hội SV. Đây là kênh rất quan trọng để phát hiện 
các nhân tố tích cực. Các hoạt động cần thiết thực, phù 
hợp với đặc thù từng ngành học khác nhau, kích thích 
được tính sáng tạo và sự tham gia của SV. 
Thứ ba, đối với CLB đội, nhóm cho SV, khi tổ chức 
các chương trình phải có sự sáng tạo, phá vỡ lối mòn 
quen thuộc, tạo cho các bạn SV sự mới lạ và kích thích 
mọi người tham gia. Mỗi chương trình sinh hoạt phải có 
kế hoạch thật chi tiết, tham khảo ý kiến của nhiều đối 
tượng khác nhau. Trong quá trình tổ chức phải mở đầu 
thật ấn tượng, phải đạt được mục tiêu từ sự bất ngờ mang 
đến niềm đam mê, khám phá; luôn luôn tạo cảm giác “ai 
cũng là trung tâm và có trách nhiệm với hành động của 
mình” bằng cách tạo thật nhiều công việc, nhiều cơ hội 
để các hội viên thể hiện, để không ai cảm thấy lạc lõng 
trong tổ chức. Kết thúc mỗi hoạt động cần để lại một ấn 
tượng đẹp đối với người tham gia và tạo động lực cho 
những lần hoạt động tiếp theo. 
Trong quá trình hoạt động, cần có sự ghi nhận và 
đánh giá sát sao các kết quả đạt được để giúp đỡ, tuyên 
dương kịp thời các gương điển hình trong các buổi tổng 
kết, tạo được sự thi đua giữa các CLB, giữa các thành 
viên với nhau. 
Hệ thống CLB phải được xây dựng theo phương 
châm lấy hiệu quả làm căn cứ, tránh việc xây dựng CLB 
một cách hình thức, phô trương. Cụ thể, khi tổ chức một 
chương trình hay lập kế hoạch cho các hoạt động cần 
phải xác định các nội dung sau: 
- Mục tiêu tổ chức sinh hoạt cộng đồng, kĩ năng cụ 
thể, cần phải có định hướng sát với mục tiêu ban đầu đặt 
ra của các CLB đội, nhóm. 
- Có đủ thời gian thảo luận và những quyết định mang 
tính cân nhắc sự lợi hại và sự phát triển ra sao, tác động 
của các hoạt động đó đến đâu. 
 - Lập kế hoạch, chương trình, kinh phí hoạt động, 
thành lập Ban chỉ đạo mang tính dự thảo thật cụ thể, 
chi tết để tìm điều kiện cần và đủ đi đến việc tổ chức các 
hoạt động của CLB đội, nhóm. 
- Một cá nhân độc lập không có đủ kiến thức và kĩ năng 
để hoàn thành mục tiêu, vì vậy, cần có một ekíp đó là: Ban 
chủ nhiệm, Ban điều hành, thành viên nòng cốt ban đầu 
Làm việc theo ekíp có thể đưa ra quyết định đúng và duy 
trì tinh thần trong CLB đội, nhóm về sau. Phải có kiến thức 
và kĩ năng để thực hiện mục tiêu hiện đang có trong nội 
lực của từng cá nhân cùng ekíp của mình. 
- Kết quả công việc ekíp phải tác động đến CLB, đội, 
nhóm cả chiều ngang lẫn chiều sâu và được các đội viên 
thừa nhận và đánh giá tốt. 
- Những quyết định của Ban chủ nhiệm, Ban điều 
hành phải có chất lượng hơn và phải có nhiều hoạt động 
hơn so với làm việc cá nhân. 
- Cần có sự đa dạng về trình độ và kinh nghiệm của 
những người trong ekíp để đưa ra những quyết định tối 
ưu dẫn đến xác định thời điểm tổ chức các hoạt động của 
CLB đội, nhóm. 
Thứ tư, Đoàn, Hội các cấp và ban điều hành, ban cán 
sự, ban chủ nhiệm các CLB, đội, nhóm cần có chiến lược 
quảng bá hoạt động của CLB đội, nhóm; đồng thời, SV 
cần nghiên cứu kĩ càng để đăng kí và tham gia có hiệu 
quả, bền vững các hoạt động của CLB đội, nhóm. SV 
vừa là thành viên tham gia vừa chính là nhân tố tích cực 
để duy trì hoạt động của các CLB, đội, nhóm. 
Thứ năm, Nhà trường cần quan tâm, chăm lo, chỉ đạo 
thường xuyên các hoạt động của Đoàn, Hội; tạo điều kiện 
tối đa cho các hoạt động CLB đội, nhóm SV hoạt động. 
Xem đây là một trong những biện pháp tối ưu để tập hợp, 
quản lí SV, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện 
cho mỗi SV, đáp ứng được nhu cầu từ xã hội, nâng cao vị 
thế và chất lượng nguồn nhân lực do trường đào tạo. 
3. Kết luận 
Mô hình CLB đội, nhóm đã có nhiều đóng góp thiết thực 
vào sự phát triển của phong trào Đoàn, Hội cũng như góp 
phần cải thiện và nâng cao kĩ năng mềm cho SV và cần được 
nhân rộng, phát triển hơn nữa. Với nhiều cách làm hay, đa 
dạng thông qua các mô hình CLB đội, nhóm SV đã và đang 
tạo sức lan tỏa lớn, khẳng định sức trẻ và sự cống hiến của SV 
đối với sự phát triển chung của xã hội và có ý nghĩa lớn trong 
việc “rèn đức, luyện tài”, “lập thân, lập nghiệp”. 
Hiệu quả hoạt động từ việc triển khai các mô hình CLB 
đội, nhóm là một chuỗi các hoạt động nhằm triển khai các 
chương trình, cuộc vận động của Đoàn, Hội thông qua nhiều 
công trình, phần việc thanh niên, ý nghĩa thiết thực vào đời 
sống. Với phương châm mở rộng tập hợp, đoàn kết SV 
thông qua các mô hình CLB đội, nhóm, Đoàn Thanh niên 
và Hội SV đã triển khai các cuộc vận động, đẩy mạnh các 
hoạt động phong trào thể hiện tính xung kích - tình nguyện 
của tuổi trẻ trong xây dựng tổ chức các mô hình hoạt động 
theo từng nội dung, phương thức sinh hoạt đa dạng, phong 
phú, hoạt động phù hợp thiết thực, ý nghĩa để từ đó hoạt 
động của Đoàn, Hội ngày càng đổi mới nhằm thu hút và tập 
hợp được nhiều hơn nữa SV tham gia, củng cố vững chắc 
phong trào thanh niên, SV của nhà trường. 
(Xem tiếp trang 199) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 195-199 
199 
thu tri thức của người học sẽ mang lại những kết quả tốt 
đẹp trong quá trình dạy và học. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Little, D. (1991). Learner Autonomy and second/ 
foreign Language Learning. Dublin: Authentik. 
[2] Thái Duy Tuyên (2003). Dạy tự học cho sinh viên 
trong các nhà trường cao đẳng, đại học chuyên 
nghiệp. Chuyên đề Phương pháp dạy học cho học 
viên cao học, Đại học Huế. 
[3] Rindley, G. (1989). Assessing achievement in the 
learner-centered curriculum. Sydney: National 
Center for English Language Teaching and 
Research. 
[4] Đặng Xuân Hải (2007). Tính tự chủ và tự chịu trách 
nhiệm của giảng viên và của sinh viên trong đào tạo 
theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí Giáo dục, số 175, tr 5-7. 
[5] Dominique Rabine-Bucknor (2010). Adult 
Teaching and Learning: Self Directed Learning, 
Application Paper, Colorado State University. 
[6] Henri Holec (1979). Autonomy and Foreign 
Language Learning, Council for Cultural 
Cooperation, Strasbourg (France). 
[7] Lâm Quang Thiệp (2008). Về việc áp dụng học chế 
tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam. Kỉ yếu Hội thảo 
khoa học, Trường Đại học Vinh. 
[8] Leslie Dickinson (1992). Learner Autonomy: 
Learner Training for Language Learning 
(Volume 2). Paperback - November. 
[9] Lưu Xuân Mới (2000). Lí luận dạy học đại học. 
NXB Giáo dục. 
[10] Nguyễn Thị Thu Huyền (4/2016). Vai trò của kĩ 
năng tự học (ngoài lớp học). Cổng thông tin điện tử 
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 
[11] Phil Banson (2005). Autonomy in language 
learning, Longman. 
[12] The glossary of Education Reform (2014). 
https://www.edglossary.org/teacher-autonomy/. 
[13] Vygotsky S.L.(2004). Imagination and Creativity in 
Childhood. Journal of Russian and East European 
Psychology, Vol. 42, No. 1, January-February, 
pp. 7-97, M.E. Sharpe, Inc. 
[14] Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 
13/6/2012 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển 
giáo dục 2011-2020. 
[15] Citation: Huitt, W. (1998). Critical thinking: An 
overview. Educational Psychology Interactive. 
Valdosta, GA: Valdosta State University. 
[16] De Bono, E. (1970). Lateral thinking: creativity step 
by step. Harper & Row, pp. 300. ISBN 0-14-
021978-1. 
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
(Tiếp theo trang 179) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Thanh niên trường học (2007). Định hướng giá 
trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. NXB 
Thanh niên. 
[2] Nguyễn Thanh Bình (2007). Giáo trình Giáo dục kĩ 
năng sống (dành cho sinh viên cao đẳng sư phạm). 
NXB Đại học Sư phạm. 
[3] Tăng Bình - Thu Huyền - Ái Phương (2012). Ứng 
xử sư phạm và giáo dục kĩ năng mềm trong nền giáo 
dục hiện nay. NXB Hồng Đức. 
[4] Lê Văn Chiến (2006). Kĩ năng sống dành cho bạn 
trẻ. NXB Trẻ. 
[5] Chu Văn Đức (2005). Giáo trình kĩ năng giao tiếp. 
NXB Hà Nội. 
[6] Hoàng Thị Hiền (2014). Giáo trình kĩ năng mềm 
- Tiếp cận theo hướng sư phạm tương tác. NXB Đại 
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
[7] Huỳnh Văn Sơn (2013). Thử nghiệm một vài biện 
pháp phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học 
Sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư 
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 50, tr 68-77. 
THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN MẦM NON 
(Tiếp theo trang 146) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Phạm Thị Mai Chi - Bùi Kim Tuyến - Lương Thị 
Bình - Phan Lan Anh (2005). Hướng dẫn hoạt động 
cho trẻ 1-3 tuổi. NXB Giáo dục TP. Hồ Chí Minh. 
[2] Ngọc Thị Thu Hằng (2014). Giới thiệu phương pháp 
giáo dục Montessori. Tạp chí Khoa học, Trường Đại 
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 57, tr 125-139. 
[3] Ngô Hiểu Huy (2013). Phương pháp giáo dục 
Montessori - Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho 
trẻ 0-6 tuổi. NXB Văn hóa - Thông tin. 
[4] Lý Lợi (2014). Phương pháp Giáo dục Montessori 
- Thời kì nhạy cảm của trẻ. NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Maria Montessori (2008). Dạy con trước tuổi lên 3. 
NXB Lao động. 
[6] Patricia Giardiello (2014). Pioneers in early 
childhood education. Routledge, London and New 
York. 
[7] Rambusch Nancy Mccormick (1988). Dr. Montessori's 
own handbook. Schocken books, New York. 
[8] Aline D. Wolf. (1995). A parents' guide to the 
Montesssori classroom. Parent child press. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_kien_nghi_nham_phat_huy_vai_tro_cua_cac.pdf