Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố hồ chí minh
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương [1], Bộ GD-ĐT đã xây dựng và công
bố Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018),
trong đó thể hiện rõ mục tiêu phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh (HS). Chương trình giáo dục tiểu học
giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản
đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo
dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói
quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [2].
Như vậy, yếu tố “phẩm chất” được đề cao trong đổi mới
giáo dục phổ thông lần này, đặc biệt là HS tiểu học - cấp
đầu tiên của giáo dục phổ thông. Để giúp HS phát triển
toàn diện hình thành nhân cách con người trong một quốc
gia phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt
Nam, cần phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình
thành cho HS về ý thức và niềm tin, thái độ ứng xử đúng
đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và
các kĩ năng hoạt động, tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học trên lớp. Chính vì thế, giáo
dục đạo đức (GDĐĐ) có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong
giáo dục nhà trường tiểu học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố hồ chí minh
có ý kiến nào đánh giá là ít hoặc không quan trọng. Như vậy, VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 42 CBQL và CB-GV các nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lí GDĐĐ cho HS. 2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát thu được ở bảng 2. Bảng 2 cho thấy: Nội dung “Xây dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ” được đánh giá là thực hiện yếu nhất khi có đến 48,3% đối tượng đánh giá là Rất yếu, 25,83% yếu và chỉ có 2,5% là tốt. Nội dung tiếp theo cũng được đánh giá yếu là “Xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu giáo dục” với kết quả đánh giá là 39,2% rất yếu, 25,0% yếu và chỉ có 1,67% tốt. Như vậy, hiệu trưởng các trường tiểu học chưa cụ thể hóa được kế hoạch cho từng khâu của hoạt động GDĐĐ, kéo theo đó là mục tiêu giáo dục cho vấn đề này cũng không được mô tả một cách thể. Điều này sẽ rất khó khăn cho việc triển khai của Ban Giám hiệu và CB-GV trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS. Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, Bộ GD-ĐT cũng chưa có văn bản cụ thể quy định về mục tiêu GDĐĐ, phần lớn các trường chỉ dựa vào mục tiêu chung của giáo dục Việt Nam mà xây dựng nên mục tiêu GDĐĐ cho từng đơn vị, chưa có sự thống nhất giữa các trường với nhau. Các nội dung như “Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng ghép trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa” và “Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong giáo dục và giảng dạy” cũng được đánh giá không cao khi số ý kiến “Yếu” và “Rất yếu” chiếm trên 50%. Khi phỏng vấn một số CBQL, chúng tôi được biết: Việc dành Bảng 2. Mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Rất yếu Yếu Trung bình Khá tốt Tốt Xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu giáo dục SL 47 30 37 4 2 Tỉ lệ (%) 39,2 25,0 30,83 3,33 1,67 Xây dựng và hoàn thiện nội dung GDĐĐ trong chương trình chính khóa SL 1 32 69 15 3 Tỉ lệ (%) 0,83 26,67 57,5 12,5 2,5 Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng ghép trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa SL 8 60 39 6 7 Tỉ lệ (%) 6,67 50,0 32,5 5,0 5,83 Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong giáo dục và giảng dạy SL 3 64 38 4 11 Tỉ lệ (%) 2,5 53,33 31,67 3,33 9,17 Xây dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ SL 58 31 20 8 3 Tỉ lệ (%) 48,33 25,83 16,67 6,67 2,5 Dự toán kinh phí, lập định mức thu - chi cho hoạt động GDĐĐ SL 1 50 27 33 25 Tỉ lệ (%) 0,83 41,67 22,5 27,7 37,5 Sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động GDĐĐ trong chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa SL 0 29 16 70 5 Tỉ lệ (%) 0 24,17 13,34 58,33 4,17 Bảng 1. Mức độ nhận thức của đối tượng khảo sát về tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Nội dung Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS SL 25 81 14 0 0 Tỉ lệ (%) 20,8 67,5 11,7 0 0 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 43 nhiều thời gian cho hoạt động GDĐĐ là rất khó; GV chỉ theo phương pháp giáo dục truyền thống được tiến hành trên lớp mà chưa cập nhật, đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung GDĐĐ. Các nội dung còn lại chủ yếu được đánh giá ở mức trung bình. Nhìn chung, việc lập kế hoạch cho hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh chưa được chú trọng nhiều từ khâu xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ. CBQL, CB-GV còn dành nhiều thời gian cho công tác chuyên môn, không còn thời gian cho việc lập kế hoạch, chỉ đạo triển khai, đánh giá hoạt động GDĐĐ. Việc lập kế hoạch còn yếu là do nhiều cá nhân trong tổ chức còn chưa quan tâm đến hoạt động này; xây dựng kế hoạch chưa bài bản, chưa có sự thống nhất. 2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát thu được như sau (xem bảng 3): Bảng 3 cho thấy: Công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS được đánh giá là thực hiện tốt hơn công tác lập kế hoạch, thể hiện ở việc không có ý kiến nào đánh giá mức “Rất yếu” và chỉ 15-32,67% đánh giá mức “Yếu”. Tất cả các nội dung được đánh giá chủ yếu ở mức trung bình (dao động từ 48,33-60,0%). Nội dung được đánh giá yếu nhất là “Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với yêu cầu GDĐĐ” với 31,67% rất yếu, 51,67% yếu và chỉ 2,5% là được đánh giá ở mức tốt. Để làm rõ hơn thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số CBQL, đa số họ đều khẳng định, phần lớn các trường chưa xây dựng tốt về nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên trong trường và HS khi thực hiện GDĐĐ mà chủ yếu tập trung dạy kiến thức chuyên môn của mình. Nội dung tiếp theo cũng thực hiện chưa tốt là “Sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức xã hội” với 25,83% yếu, 48,33% trung bình, 13,34% khá tốt và 12,5% tốt. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS, nhưng qua trao đổi với một số giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp thì đa số họ đều cho rằng, nhìn chung các giáo viên mới chỉ tập trung vào GDĐĐ trong các môn học chính khóa; việc phối hợp với các tổ chức xã hội, đoàn thể, mời báo cáo viên, chuyên gia tư vấn... cùng sinh hoạt với các em hoặc xin hỗ trợ đầu tư kinh phí, giúp hoạt động diễn ra hiệu quả gần như chưa được thực hiện. Ngay như nội dung “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT đến CBQL các trường” cũng chỉ được 5,0% đánh giá tốt và 17,5% khá tốt. Điều này chứng tỏ, các cấp quản lí chưa thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS. Qua trao đổi với một số CBQL các trường, họ đều nhận định: các trường vẫn thiếu sự chủ động và rập khuôn khi tiến hành GDĐĐ, phải dựa vào kế hoạch, chỉ thị của cấp trên mới tiến hành thực hiện; nhà trường cũng nhận được hàng loạt các văn bản chỉ thị của cấp trên về thực hiện GDĐĐ cho HS tiểu học như Quyết định số 1501/QĐ-TTg về “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, Kế hoạch số 1146/KH-UBND của UBND huyện Bình Chánh về việc: “Thực hiện Đề án tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi Bảng 3. Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Rất yếu Yếu Trung bình Khá tốt Tốt Triển khai của Phòng GD-ĐT đến CBQL các trường SL 0 21 72 21 6 Tỉ lệ (%) 0 17,5 60,0 17,5 5,0 Triển khai của CBQL các trường đến cán bộ phụ trách hoạt động GDĐĐ SL 0 19 65 19 17 Tỉ lệ (%) 0 15,83 54,17 15,83 14,17 Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhà trường khi thực hiện hoạt động GDĐĐ SL 0 19 58 29 14 Tỉ lệ (%) 0 15,83 48,33 24,17 11,67 Sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức xã hội SL 0 31 58 16 15 Tỉ lệ (%) 0 25,83 48,33 13,34 12,5 Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường khi thực hiện hoạt động GDĐĐ SL 0 18 58 25 19 Tỉ lệ (%) 0 15,0 48,33 20,84 15,83 Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với yêu cầu GDĐĐ SL 0 38 62 17 3 Tỉ lệ (%) 0 31,67 51,67 14,16 2,5 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 44 đồng giai đoan 2015-2020”, tuy nhiên việc tổ chức triển khai cụ thể thì chưa đạt được như mong muốn. 2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 4): Bảng 4 cho thấy: Các nội dung chỉ đạo chủ yếu được đánh giá ở mức thực hiện yếu và trung bình. Trong đó, nội dung “Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học” được đánh giá thấp nhất với 11,66% rất yếu, 52,51% yếu và chỉ có 7,5% tốt; tiếp đến là nội dung “Ra quyết định, ban hành các văn bản về thực hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp” và “Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ” (đều có mức rất yếu và yếu xung quanh 50%). Qua phỏng vấn, chúng tôi được biết: Nội dung GDĐĐ thường được các trường gắn liền với nội dung trong sách giáo khoa, chính vì vậy, việc xây dựng quy trình tổ chức GDĐĐ vẫn nằm trong việc xây dựng quy trình tổ chức giảng dạy các môn học chính khóa và được các trường thực hiện theo kế hoạch hằng năm, ít có sự đầu tư riêng kế hoạch cho từng hoạt động. CBQL chỉ chú trọng việc hoàn thành nội dung chương trình theo chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT, cũng là một khó khăn khi thực hiện biện pháp xây dựng tư tưởng, tầm nhìn cho tổ chức. 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 5 trang bên) Bảng 5 cho thấy: Đối tượng đánh giá các nội dung của công tác này chủ yếu ở mức trung bình (dao động từ 60,83- 70,83%), không có ý kiến nào đánh giá ở mức rất yếu. Trong đó, nội dung được đánh giá yếu nhất là “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy” với 22,47% yếu và 67,5% trung bình. Các nội dung còn lại có tỉ lệ đánh giá mức độ yếu dao động từ 12,5-19,17% và mức độ tốt chỉ từ 3,34-10,0%. Như vậy, khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS đã được thực hiện nhưng chưa tốt. Qua phỏng vấn một số CBQL ở các trường này, chúng tôi được biết, việc kiểm tra thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức ở phần lập kế hoạch chưa được CBQL thực hiện thường xuyên; việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy vẫn đang được lồng ghép chung vào việc đánh giá khi hoàn thành các môn học tích hợp trong chương trình theo quy định chuẩn đánh giá của Bộ GD-ĐT. Nhìn chung, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học được thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Phần lớn các trường còn chưa quan tâm hoặc chỉ chú trọng và hoàn thành việc lồng ghép nội dung trong chương trình học chính khóa. CBQL cần định hướng tốt cho công tác này, có kiểm tra, đánh giá mới thấy được việc thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của tổ chức đang ở mức độ nào và cải thiện ra sao để phù hợp với nhu cầu xã hội. Bảng 4. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Rất yếu Yếu Trung bình Khá tốt Tốt Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học SL 14 63 22 12 9 Tỉ lệ (%) 11,66 52,51 18,33 10 7,5 Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ SL 5 51 44 16 14 Tỉ lệ (%) 4,12 42,47 36,67 13,33 11,67 Ra quyết định, ban hành các văn bản về thực hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp SL 4 63 33 11 9 Tỉ lệ (%) 3,33 52,5 27,5 9,17 7,5 Lựa chọn phương thức tổ chức hoạt động GDĐĐ SL 1 21 58 27 13 Tỉ lệ (%) 0,83 17,5 48,33 22,5 10,84 Phổ biến, lấy ý kiến và triển khai thực hiện các quy định, nội dung hoạt động GDĐĐ đến toàn thể CB-GV được phân công thực hiện nhiệm vụ SL 0 19 33 31 37 Tỉ lệ (%) 0 15,83 27,5 25,83 30,84 Công tác hướng dẫn, chỉ đạo trong thời gian thực hiện nhiệm vụ SL 0 15 33 69 3 Tỉ lệ (%) 0 12,5 27,5 57,5 2,5 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 45 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ CBQL, CB-GV đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường tiểu học. Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong quản lí hoạt động này ở các nội dung như: xây dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ; xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu giáo dục; xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với yêu cầu GDĐĐ; sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức xã hội; xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học; ra quyết định, ban hành các văn bản về thực hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp; xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy... Những hạn chế này là cơ sở quan trọng để hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Bình Chánh đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động này phù hợp và hiệu quả. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. [3] Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 về Phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015- 2020”. [4] Hà Nhật Thăng (2007). Giáo trình đạo đức và giáo dục đạo đức. NXB Đại học Sư phạm. [5] Nguyễn Thanh Phú (2014). Quản lí giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ. Luận án tiến sĩ Quản lí Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [6] Lê Thị Lâm (2015). Thực trạng về công tác quản lí giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng của hiệu trưởng. Tạp chí Giáo dục, số 357, tr 61-63; 54. [7] Nguyễn Thị Thu Hảo (2016). Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng. Tạp chí Giáo dục, số 384, tr 9- 11; 17. Bảng 5. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Rất Yếu Yếu Trung bình Khá tốt Tốt Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ SL 0 23 79 8 10 Tỉ lệ (%) 0 19,17 65,83 6,67 8,33 Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện nội dung GDĐĐ SL 0 15 83 15 7 Tỉ lệ (%) 0 12,5 69,17 12,5 5,83 Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ SL 0 19 85 12 4 Tỉ lệ (%) 0 15,83 70,83 10,0 3,34 Kiểm tra quá trình xây dựng cơ cấu, phân công nhiệm vụ cho các thành viên khi thực hiện hoạt động GDĐĐ SL 0 16 81 11 12 Tỉ lệ (%) 0 13,33 67,5 9,17 10,0 Kiểm tra việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ SL 0 19 73 17 11 Tỉ lệ (%) 0 15,83 60,83 14,17 9,17 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá việc thực hiện hoạt động GDĐĐ SL 0 22 80 10 10 Tỉ lệ (%) 0 18,33 65,01 8,33 8,33 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy SL 0 27 81 7 5 Tỉ lệ (%) 0 22,47 67,5 5,83 4,17 Phát hiện sai lệch và thực hiện điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kế hoạch GDĐĐ kịp thời SL 0 18 77 14 11 Tỉ lệ (%) 0 15,0 64,16 11,67 9,17
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_o.pdf