Thực trạng hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ
Lĩnh vực sản xuất đồ gỗ (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu của ngành chế biến gỗ trong năm 2019) đã góp phần giúp ngành chế biến gỗ Việt Nam đã vươn lên là một trong nhiều ngành hàng có đóng góp lớn cho đất nước. Tuy vậy, đóng góp này sẽ lớn hơn nữa nếu như chúng ta khắc phục được nhứng nút thắt cản trở sự phát triển của nó. Một trong những nút thắt đó là chuỗi cung ứng đồ gỗ. Nhưng mức độ “thắt” của chuỗi này ở cấp độ nào? Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra điều đó. Hiệu quả hoạt động là chỉ số quan trọng để đánh giá một chuỗi cung ứng. Đã có một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ, tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Nghiên cứu “Thực trạng hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ” nhằm chỉ ra thực trạng của hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng này theo các tiêu chí. Dựa vào kết quả của phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng (EFA) và kết quả phân tích SWOT, nghiên cứu đã xác định được: i) Các chỉ số cụ thể về hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ; ii) Phân tích được nguyên nhân cho thực trạng đó; iii) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ Đông Nam Bộ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ
hìn vào con số, về hình thức có thể thấy, ra đã được giới thiệu trước đó cũng rất cao. khả năng tiêu thụ sản phẩm rất tốt, thời gian 3.2. Kết quả xác định mức độ ảnh hưởng triển khai sản phẩm mới ngắn, cũng như lượng của các nhân tố đến hiệu quả chuỗi cung tồn kho thấp (lượng sản phẩm của khoảng 16 ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ ngày sản xuất (bảng 3). Tuy nhiên, các chỉ số Từ kết quả khảo sát và phân tích EFA, ta có này quá tốt bất thường. Điều này có thể giải được mức độ đạt được và mức độ tác động của thích một cách rất đơn giản: các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của chuỗi i) Đồ gỗ Việt Nam chưa có mẫu mã và cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ như bảng 6. thương hiệu riêng trong xuất khẩu mà các sản TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 175 Kinh tế & Chính sách Bảng 6. Tổng hợp kết quả khảo sát và phân tích EFA hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng vùng Đông Nam Bộ Mức đô đạt được Tiêu chí Mã hóa Trị số (Giá trị cao Mức tác động % nhất: 5) 1. Mức phục vụ khách hàng MĐ 4,43 88,60 Tỉ lệ hoàn thành đơn hàng BTS1 4,23 84,60 Rất lớn Tỉ lệ giao hàng đúng hạn BTS2 4,30 86,00 Rất lớn Giá trị tổng đơn hàng bị trả lại và số BTS3 4,54 90,80 Trung bình đơn hàng bị trả lại Tần suất và thời gian các đơn hàng bị BTS4 4,57 91,40 Trung bình trả lại Tỉ lệ hàng bị trả lại BTS5 4,51 90,20 Trung bình Hiệu quả nội bộ HQ 3,37 69,45 Giá trị tồn kho HQ1 3,66 73,20 Không tác động Vòng quay tồn kho HQ2 3,53 70,60 Lớn Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu HQ3 3,20 64,00 Lớn Vòng quay tiền mặt HQ4 3,50 70,00 Lớn Nhu cầu linh hoạt NC 3,52 70,4 Thời gian và chu kỳ hoạt động NC1 3,97 79,40 Rất lớn Mức gia tăng tính linh hoạt NC2 3,39 67,80 Lớn Mức linh hoạt bên ngoài NC3 3,20 64,00 Lớn Phát triển sản phẩm PT 4,05 81,07 % Tổng số sản phẩm bán ra đã được PT1 4,24 84,80 Lớn giới thiệu trước đó % Tổng doanh số sản phẩm bán ra đã PT2 4,18 83,60 Lớn được giới thiệu trước đó Tổng thời gian phát triển và phân phối PT3 3,74 74,80 Không tác động sản phẩm mới Hiệu quả hoạt động chung HQHĐ 3,69 73,80 Bảng 6 cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến vùng Đông Nam Bộ được chia thành 3 nhóm: hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ - Nhóm 1: Ảnh hưởng rất lớn PT1 : % Tổng số sản phẩm bán ra đã được giới thiệu trước đó; BTS2 : Tỉ lệ giao hàng đúng hạn; PT2 : % Tổng doanh số sản phẩm bán ra đã được giới thiệu trước đó; NC1 : Thời gian và chu kỳ hoạt động; BTS1 : Tỉ lệ hoàn thành đơn hàng. - Nhóm 2: Ảnh hưởng lớn HQ3 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu; HQ4 : Vòng quay tiền mặt; NC3 : Mức linh hoạt bên ngoài; HQ2 : Vòng quay tồn kho; NC2 : Mức gia tăng tính linh hoạt. - Nhóm 3: Ảnh hưởng trung bình: BTS3 : Giá trị tổng đơn hàng bị trả lại và số đơn hàng bị trả lại; BTS5 : Tỉ lệ hàng bị trả lại; BTS4 : Tần suất và thời gian các đơn hàng bị trả lại. 176 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Kinh tế & Chính sách Đây là các căn cứ quan trọng để đề xuất giải 6) Có chế độ thưởng phạt hợp lí, rõ ràng đối pháp nâng cáo hiệu quả hoạt động của chuỗi với người lao động. cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ. b. Nâng cao hiệu quả nội bộ 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả Bảng 3 cho thấy rằng, hiệu quả nội bộ chỉ hoạt động chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông đạt ở mức trên trung bình (69,45%) và có 3 Nam Bộ tiêu chí tác động rất lớn đến tiêu chí “Hiệu quả a. Nâng cao mức phục vụ khách hàng nội bộ” là: i) Vòng quay tồn kho; ii) Tỷ suất lợi Từ bảng 2, ta thấy rằng: Mức phục vụ khách nhuận so với doanh thu và iii) Vòng quay tiền hàng của chuỗi đạt khá cao (88,6%) và trong mặt. Các giải pháp là: nhóm nhân tố này, có 2 nhân tố “Tỉ lệ hoàn - Tăng vòng quay tồn kho hợp lí: thành đơn hàng” và “Tỉ lệ giao hàng đúng hạn” Theo kết quả khảo sát, chuỗi cung ứng đồ tác động rất lớn và 2 nhân tố “Giá trị tổng đơn gỗ Đông Nam Bộ có giá trị tồn kho và khối hàng bị trả lại và số đơn hàng bị trả lại” và lượng tồn kho thấp (chỉ chiếm 4,54% giá trị “Tần suất và thời gian các đơn hàng bị trả lại” hàng hóa và khổi lượng hàng tồn kho khoảng tác động rất ở mức trung bình đến hiệu quả 16 ngày sản xuất): hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Như vậy để tăng vòng quay tồn kho chỉ Đông Nam Bộ. Các giải pháp nâng cao hiệu bằng cách tăng cường quảng cáo, tiếp thị sản quả của nhóm nhân tố này là: Nâng cao tỉ lệ phẩm để tăng chi phí bán hàng. hoàn thành đơn hàng và tỉ lệ giao hàng đúng - Nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh hạn, gồm: thu: Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của 1) Tăng lượng tồn kho sản phẩm lên khoảng doanh nghiệp. Lợi nhuận được xem xét ở 2 góc 6% (lượng sản phẩm của khoảng 1 tháng sản độ: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận xuất) đề vẫn đảm bảo tiến độ giao hàng dù các tương đối) và giá trị lợi nhuận (lợi nhuận tuyệt tình huống bất lợi xẩy ra (hỏng máy, bão lũ...). đối). Theo bảng 3, lượng tồn kho chỉ chiếm 4,54% Để tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giá trị sản phẩm và khối lượng tồn kho chỉ thì phải lợi nhuận trước thuế. Muốn vậy cần khoảng 0,54 tháng (khoảng 16 ngày); giảm các chi phí để làm ra sản phẩm. Vậy, các 2) Nâng cao năng lực máy móc thiết bị giải pháp sẽ là: bằng cách: Trang bị máy móc đồng bộ, đủ số + Giảm chi phí nguyên liệu bằng cách: Xây lượng, tăng cường thiết bị CNC; Sắp xếp hợp lí dựng định mức tiêu hao nguyên liệu hợp lí; dây chuyền sản xuất; Nâng cao độ chính xác của máy móc thiết bị; 3) Nâng cao trình độ, tay nghề của người Nâng cao tay nghề công nhân; Xây dựng quy lao động trực tiếp và của kỹ sư tổ chức sản trình sản xuất hợp lí. xuất tại xưởng sản xuất; + Các giải pháp từ 1) đến 6), mục 3.3, a 4) Năng lực điều hành của cán bộ quản lí Để tăng giá trị lợi nhuận cần tiến hành chung và các khâu: Lập kế hoạch, cung ứng các giải pháp sau: nguyên liệu, tổ chức kỹ thuật và bán hàng; + Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; 5) Xây dựng hệ thống quản lí chất lượng + Chuẩn bị tốt các điều kiện về nguyên liệu, theo ISO 9001:2015 để đảm bảo toàn bộ hệ cơ sở vật chất, nhân lực, tăng cường tiếp thị, thống sản xuất nhịp nhàng và phục vụ mục tiêu quảng bá để nhận các đơn hàng lớn, ổn định để chất lượng; tăng doanh thu. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 177 Kinh tế & Chính sách - Giảm mức tồn kho: Điều này khó thực nghĩa là, nâng cao khả năng đáp ứng nhanh sự hiện. Mức tồn kho không hợp lí sẽ gây ra các thay đổi về nhu cầu sản phẩm hay là có thể xử rủi ro: quá lớn sẽ tồn đọng vốn, tốn chi phí lưu lý nhanh mức độ gia tăng hơn về nhu cầu hiện kho. Quá nhỏ sẽ không chủ đọng trong phân tại của chuỗi cung ứng, cần có các giải pháp phối và sẽ khó xử lí tiến độ giao hàng khi quá sau: trình sản xuất gặp sự cố. Vì vậy, không nên tập 1) Giảm thời gian chu kỳ hoạt động bằng trung vào giải pháp này. cách: - Giảm vòng quay tiền mặt: Theo lí thuyết, - Giảm thời gian thiết kế sản phẩm: Xây vòng quay tiền mặt càng lớn khi số ngày tồn dựng quy trình thiết kế hợp lí; Có đội ngũ thiết kho và thời gian khách hàng nợ càng lớn và kế chuyên nghiệp, giỏi kỹ năng; khoảng thời gian chi trả trung bình khi mua - Giảm thời gian hoàn thành đơn hàng: hàng càng nhỏ. Như vậy, để giảm vòng quay Nâng cao năng suất lao động, phối hợp nhịp tiền mặt thì phải giảm số ngày tồn kho cũng nhàng các khâu trong quá trình sản xuất. như giảm thời gian khách hàng nợ và tăng 2) Tăng mức gia tăng tính linh hoạt khoảng thời gian chi trả trung bình khi mua - Hợp lí hóa quá trình sản xuất để tăng thêm hàng. năng suất; Tuy vậy, như đã phân tích ở trên, rất khó - Đảm bảo máy móc máy móc thiết bị giảm lượng tồn kho. Mặt khác, cũng khó khi không xảy ra sự cố khi sản xuất; tăng thời gian chi trả trung bình khi mua - Nâng cao kỹ năng tổ chức sản xuất của nguyên liệu, phụ liệu vì điều này nghĩa là cán bộ quản lí và kỹ năng người lao động; chiếm dụng vốn của người cung cấp nguyên - Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản liệu, phụ liệu và các dịch vụ, do đó, cũng khó xuất. khả thi. Từ những phân tích này, cho thấy, giải 3) Gia tăng mức linh hoạt bên ngoài pháp khả thi hất để giảm vòng quay tiền mặt là Càn có những giải pháp sau: giảm thời gian khách hàng nợ khi mua hàng. - Giảm thời gian thiết kế sản phẩm và thời Giải pháp cơ bản là: gian xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm + Chuẩn hóa các quy trình thanh toán; mới; + Cân nhắc kỹ khi ký hợp đồng về phương - Sử dụng các máy CNC để dễ chuyển đổi thức trả tiền và thời gian trả tiền; gia công các loại sản phẩm khác nhau; + Lựa chọn khách hàng có ít rủi ro về tài - Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật để họ chính. dễ thích ứng với sự thay đổi sản phẩm. c. Cải thiện nhu cầu linh hoạt d. Tăng mức phát triển sản phẩm Bảng 4 cũng chỉ ra rằng, mức độ đạt dược Theo bảng 5, tiêu chí này của chuỗi cung của tiêu chí này khoảng 70,4% so với mức tối ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ đạt khá cao (83 đa (khá) và 3 yếu tố của nhóm tiêu chí này là: - 84%). Tuy nhiên, chúng ta phải hiểu rằng, Thời gian và chu kỳ hoạt động, mức gia tăng hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ Việt tính linh hoạt và mức linh hoạt bên ngoài đều Nam nói chung và doanh nghiệp sản xuất đồ có tác động rất lớn và lớn đến hiệu quả hoạt gỗ Đông Nam Bộ nói riêng đều gia công theo động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông thiết kế của các đối tác nước ngoài nên chỉ số Nam Bộ. “% Tổng số sản phẩm bán ra đã được giới Như vậy, để nâng cao nhu cầu linh hoạt, thiệu trước đó” và “% Tổng doanh số sản 178 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Kinh tế & Chính sách phẩm bán ra đã được giới thiệu trước đó” hợp với môi trường kinh doanh của Việt Nam. không phản ảnh được mức phát triển sản phẩm 2) Hoặc một số dữ liệu cung cấp cho nghiên của chuỗi cung ứng mà chỉ phản ánh lượng sản cứu này có thể chưa thể chính xác cao vì trách phẩm chờ xuất (tồn kho) và lượng sản phẩm nhiệm của người cung cấp thông tin. hỏng. Do vậy, giải pháp đối với tiêu chí “Mức 3) Hầu hết các hoạt động kinh doanh của phát triển sản phẩm” sẽ đề cập khi các doanh các doanh nghiệp đồ gỗ ở Việt Nam đều dựa nghiệp đồ gỗ tự thiết kế và chào bán sản phẩm trên những kinh nghiệm thực tiễn, do đó, có của mình thiết kế. thể làm cho hoạt động kinh doanh bất thường 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ vượt ngoài quy định, cho nên tính khả thi của 4.1. Kết luận nghiên cứu có thể giảm thực tế. Qua khảo sát và phân tích đánh giá thực 4.2. Khuyến nghị trạng hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng - Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho đồ gỗ vùng Đông Nam bộ đã cho các kết quả ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam vì ngành đồ gỗ sau đây: Đông Nam Bộ chiếm tỷ lệ lớn trong ngành sản 1) Đã xác định được hiệu quả hoạt động của xuất đồ gỗ cả nước. chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ - Để kết quả được hoàn thiện hơn, nên khảo thông qua 4 tiêu chí: sát nhiều mẫu hơn và khảo sát ở nhiều thời - Mức phục vụ khách hàng; điểm khác nhau. - Hiệu quả nội bộ; TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nhu cầu linh hoạt; 1. Nguyễn Kim Anh & Huỳnh Gia Xuyên (2016). - Phát triển sản phẩm. Bài giảng Quản trị chuỗi cung ứng. Thư viện số. Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ. Các tiêu chí trên là khá tốt, điều này giải 2. Nguyễn Thành Hiếu (2015). Quản trị chuỗi cung thích được tại sao sản xuất đồ gỗ vùng Đông ứng. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Nam Bộ trong nhiều năm qua phát triển tốt cả 3. Trần Văn Hùng (2016). Phát triển ngành chế về số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu và biến gỗ vùng Đông Nam Bộ. Luận án tiến sỹ, Trường đống vai trò đầu tàu trong sản xuất đồ gỗ cả Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. nước. Tuy nhiên, cũng có nhiều điểm cần khắc 4. Hoàng Trọng Chu, Nguyễn Mộng Ngọc (2008). phục để có thể nâng cao và phát triển bền vững Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, NXB. chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng này, như: tỷ suất Hồng Đức, tr. 24. lợi nhuận còn ở mức khá, lượng tồn kho còn 5. Huỳnh Thị Thu Sương (2012). Nghiên cứu các quá nhỏ, mức linh hoạt ngoài chưa cao... nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ. 2) Đã xác định mức độ ảnh hưởng của các Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí nhân tố đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung Minh. ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ. 6. Nguyễn Phan Thiết, Nguyễn Văn Diễn, Nguyễn 3) Đề xuất được một số nhóm giải pháp để Trọng Kiên và Vũ Mạnh Tường (2017). Đánh giá năng nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng lực doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ Việt Nam. Dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (SNRM). đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ. 7. Nunnally, J (1978). Psychometric. Newyork, - Tồn tại chủ yếu của nghiên cứu: Nghiên McGraw-Hill. cứu không hoàn thiện một cách toàn diện như 8. mong muốn do các lí do sau: https://www.phamlocblog.com/www.careersinsupply 1) Có thể do phương pháp chưa thật phù chain.org. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 179 Kinh tế & Chính sách CURRENT SITUATION OF PERFORMANCE EFFECTIVE OF FURNITURE CHAIN SUPPLY OF THE SOUTHEAST REGION Pham Hong Vich1, Nguyen Van Ha2, Nguyen Phan Thiet3 1Management Board for Forestry Projects 2Finance Department, Mard 3Science and Technology Association of Forestry SUMMARY Furniture manufacturing (accounting about 80% of export turnover of the wood industry in 2019) has contributed to helping Vietnam's wood industry to rise to be one of the many industries with a major contribution to the country. However, this contribution will be greater if we overcome the bottlenecks hindering its development. One of those bottlenecks is the furniture supply chain. But what level of "bottleneck" does this chain have? No more studies have shown that yet. Performace efficiency of the supply chain is an important indicator to evaluate a supply chain. There have been some studies on the furniture supply chain in the Southeast region, but so far, no studies on this issue have been conducted. The study "The actual performance of the furniture supply chain in the Southeast region" aims to show the current situation of the performance of the furniture supply chain in this region according to the criteria. Based on the results of the factor analysis to explore the influencing factors (EFA) and the results of the SWOT analysis, the study has identified: i) Specific indicators of the performance efficiency of the furniture supply chain of the Southeast region; ii) Analyzing the causes for that situation; iii) Proposing major solutions to improve the performace efficiency of the furniture supply chain of the Southeast region. Keywords: EFA analysis, furniture supply chain, performance effective of furniture supply chain, SWOT analysis. Ngày nhận bài : 19/9/2019 Ngày phản biện : 13/3/2020 Ngày quyết định đăng : 20/3/2020 180 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
File đính kèm:
- thuc_trang_hieu_qua_hoat_dong_chuoi_cung_ung_do_go_vung_dong.pdf