Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp

Trên cơ sở coi đầu tư cho giáo dục là trọng tâm của sự phát triển, Đảng và Nhà nước đã huy động các chủ thể xã hội, trong đó có nhân viên công tác xã hội (CTXH) tham gia trợ giúp người dân thực hiện quyền an sinh xã hội (ASXH) về giáo dục. Quan điểm, chủ trương và hành động chỉ đạo của Đảng và Nhà nước phù hợp với nguyện vọng của người dân khi có tới 40% nhu cầu được nhân viên CTXH can thiệp trợ giúp. Sự tham gia của nhân viên CTXH có ý nghĩa tích cực trong kết nối người dân với chính sách và đưa chính sách vào cuộc sống, bởi có tới 80% số người dân được can thiệp trợ giúp đã thụ hưởng quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 1

Trang 1

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 2

Trang 2

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 3

Trang 3

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 4

Trang 4

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 5

Trang 5

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 6460
Bạn đang xem tài liệu "Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp

Thực hiện quyền an sinh xã hội về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp
úng tuyến (theo hộ khẩu) và một số trường hợp không đúng 
tuyến (không theo hộ khẩu) nếu họ di chuyển đến vùng cư trú 
mới mà không có khả năng theo học ở vùng cư trú trước đây. 
Những trường hợp gặp khó khăn được hỗ trợ bảo lưu kết quả 
học tập, hoặc miễn giảm học phí. Thực tế cho thấy, sự phổ cập 
của các loại hình giáo dục, sự quan tâm đầu tư của các hộ gia 
đình trong giai đoạn gần đây đã phát huy tác dụng tích cực 
trong việc đảm bảo quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn 
giảm học phí. Nhưng tỷ lệ người dân có nhu cầu được hỗ trợ 
thực hiện các quyền này thông qua hoạt động CTXH chuyên 
nghiệp còn lớn, chiếm tới 38,1% với quyền đi học kể cả khi 
trái tuyến, 32,5% với quyền bảo lưu kết quả học tập và 33,7% 
với quyền miễn giảm học phí (biểu 1). Điều này cho thấy vai 
trò ngày càng quan trọng của nhân viên CTXH dù rằng năng 
lực của họ chưa thể thỏa mãn nhu cầu thiết yếu về giáo dục của 
người dân trong giai đoạn hiện nay.
Biểu 1. Nhu cầu thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn giảm 
học phí của người dân thông qua hoạt động CTXH chuyên nghiệp.
Nguồn: kết quả khảo sát của đề tài, 2019.
Tuy nhiên, nhu cầu cần đến sự hỗ trợ thực hiện quyền của 
người dân thông qua hoạt động CTXH chuyên nghiệp còn có 
sự khác biệt lớn giữa các địa phương. Với đặc thù là 2 tỉnh có 
trình độ phát triển kinh tế thấp hơn so với mặt bằng chung, 
đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn nên Hòa Bình 
(65,7, 69,3 và 89,7%) và Đắc Lắk (46,7, 49,3 và 46,3%) là 
những nơi mà người dân có nhu cầu được can thiệp trợ giúp lớn 
nhất, qua đó giảm thiểu chi phí sinh hoạt của hộ gia đình, đồng 
thời bảo đảm cho con/cháu được tiếp cận và thực hiện quyền đi 
học. Trong khi đó, TP Hồ Chí Minh là địa bàn có trình độ phát 
triển kinh tế vào bậc nhất của Việt Nam nên người dân nơi này 
có nhu cầu được trợ giúp là thấp nhất (18, 13,7 và 21%). Tại Hà 
Nội, người dân có nhu cầu được hỗ trợ thực hiện quyền đi học 
kể cả khi trái tuyến (52,7%) cao hơn so với nhu cầu được hỗ 
trợ bảo lưu kết quả học tập (23,0%) và hỗ trợ thực hiện quyền 
miễn giảm học phí (12,3%) mà nguyên nhân có thể bắt nguồn 
từ việc đầu tư chọn trường/chọn lớp cho con. Điều này tạo ra 
thách thức lớn đối với việc phát triển và phân bổ nhân viên 
CTXH theo địa bàn.
Thực trạng thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và 
miễn giảm học phí của người dân thông qua hoạt động CTXH 
chuyên nghiệp: kết quả khảo sát cho thấy sự tham gia tích cực 
của nhân viên CTXH vào hỗ trợ người dân thực hiện quyền đi 
học, bảo lưu và miễn giảm học phí (biểu 2). Trong đó tập trung 
cao nhất vào hoạt động hỗ trợ người dân thực hiện quyền miễn 
giảm học phí (65,0%), kế tiếp là quyền đi học, kể cả khi trái 
tuyến (42,3%) và cuối cùng là quyền bảo lưu kết quả học tập vì 
lý do bất khả kháng (38,7%).
Biểu 2. Hỗ trợ thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn giảm 
học phí cho người dân thông qua hoạt động CTXH chuyên nghiệp.
Nguồn: kết quả khảo sát của đề tài, 2019.
So sánh sự can thiệp trợ giúp người dân thực hiện quyền đi 
học, bảo lưu và miễn giảm học phí cho thấy sự khác biệt không 
đáng kể giữa hoạt động của nhân viên CTXH chuyên nghiệp 
so với hoạt động của nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp và 
không chuyên. Nhân viên CTXH chuyên nghiệp có thể can 
thiệp nhiều hơn vào hoạt động đảm bảo thực hiện quyền đi học, 
kể cả khi trái tuyến (47,8%), nhưng can thiệp thấp hơn vào hoạt 
động đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu kết quả học tập vì lý 
do bất khả kháng (34,8%). Nhìn chung, sự can thiệp của nhân 
viên CTXH chuyên nghiệp có vai trò tích cực trong việc trợ 
giúp người dân thực hiện quyền ASXH về giáo dục, nhưng vai 
trò đó chưa thực sự nổi bật so với vai trò của nhân viên CTXH 
bán chuyên nghiệp và không chuyên. Theo lý giải của nhân 
viên CTXH chuyên nghiệp, nhờ được đào tạo bài bản nên họ 
không gặp nhiều hạn chế trong việc hỗ trợ người dân thực hiện 
quyền ASXH về giáo dục, song trong bối cảnh thực tiễn hiện 
nay là nhân viên CTXH chuyên nghiệp thường làm việc dưới 
quyền của những người không chuyên/bán chuyên nghiệp, họ 
chịu sự chi phối từ các quyết định chỉ đạo của cấp trên. Do vậy, 
nhiều trường hợp không thể phát huy vai trò tích cực của bản 
2163(4) 4.2021
Khoa học Xã hội và Nhân văn
thân. Thực tiễn này được minh chứng qua trích đoạn phỏng vấn 
sâu sau đây: “thuận lợi là tôi được đào tạo đúng chuyên ngành 
CTXH nên biết cách hỗ trợ họ [người dân], nhưng hạn chế là 
tôi không được phát huy hết kiến thức đã học. Nhiều người 
chưa từng được đào tạo bài bản, dài hạn về CTXH, nhưng họ 
là cấp trên, họ chỉ đạo sao thì cấp dưới làm theo vậy, không 
thể khác được. Nếu làm khác thì sẽ bị phê bình, kể cả là có làm 
tốt hơn thì cũng không được ủng hộ” (trích đoạn phỏng vấn sâu 
nhân viên CTXH chuyên nghiệp ở Quảng Ninh).
Kết quả thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và 
miễn giảm học phí của người dân thông qua hoạt động CTXH 
chuyên nghiệp: kết quả khảo sát cho thấy, số người dân nhận 
được sự trợ giúp từ phía nhân viên CTXH được thụ hưởng 
các quyền ASXH về giáo dục chiếm tỷ lệ lớn, lên tới 80% với 
quyền đi học, kể cả khi trái tuyến; 78,4% với quyền bảo lưu kết 
quả học tập vì lý do bất khả kháng (ốm đau, biến cố bất ngờ...) 
và 86,5% với quyền miễn giảm học phí (bảng 2). Điều này cho 
thấy CTXH có vai trò quan trọng thúc đẩy thực hiện quyền 
ASXH về giáo dục của người dân.
Bảng 2. Kết quả hỗ trợ thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và 
miễn giảm học phí cho người dân thông qua hoạt động CTXH.
 Nhân viên CTXH 
chuyên nghiệp
Nhân viên CTXH 
bán chuyên nghiệp
Nhân viên 
không chuyên
Tổng
Về thụ hưởng quyền đi học, kể cả khi trái tuyến
Có 92,5 92,6 60,5 80,0
Không 0,0 3,7 2,3 1,8
Đang đợi 
kết quả
7,5 3,7 37,2 18,2
N 40 27 43 110
Về thụ hưởng quyền bảo lưu kết quả học tập vì lý do bất khả kháng (ốm đau, biến cố bất ngờ...)
Có 88,9 85,7 70,5 78,4
Không 0,0 3,6 3,3 2,6
Đang đợi 
kết quả
11,1 10,7 26,2 19,0
N 27 28 61 116
Về thụ hưởng quyền miễn giảm học phí
Có 93,0 94,4 74,6 86,5
Không 0,0 1,9 1,5 1,1
Đang đợi 
kết quả
7,0 3,7 23,9 12,4
N 57 54 67 178
Nguồn: kết quả khảo sát của đề tài, 2019.
So sánh tương quan giữa nhân viên CTXH chuyên nghiệp 
với nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp và không chuyên cho 
thấy tồn tại sự khác biệt về mặt hiệu quả của các biện pháp 
trợ giúp người dân thực hiện quyền ASXH về giáo dục. Thực 
tế cho thấy, sự can thiệp của nhân viên CTXH chuyên nghiệp 
giúp cho người dân dễ dàng thụ hưởng quyền cao hơn so với 
sự trợ giúp của nhân viên không chuyên. Tỷ lệ người dân thụ 
hưởng quyền đi học, kể cả khi trái tuyến sau khi được nhân 
viên CTXH chuyên nghiệp hỗ trợ lên tới 92,5%, trong khi đó, 
tỷ lệ này ở phía nhân viên không chuyên mới đạt 60,5%. Tương 
tự, tỷ lệ thụ hưởng quyền bảo lưu kết quả học tập vì lý do bất 
khả kháng (ốm đau, biến cố bất ngờ...) đạt 88,9 so với 70,5%; 
hoặc tỷ lệ thụ hưởng quyền miễn giảm học phí là 93,0 so với 
74,6%. Tuy nhiên, sự can thiệp trợ giúp của nhân viên CTXH 
bán chuyên nghiệp dường như còn đạt mức độ hiệu quả cao 
hơn so với nhân viên CTXH chuyên nghiệp, bởi người dân 
được hỗ trợ có tỷ lệ thụ hưởng các quyền này lên tới 92,6, 
85,7 và 94,4% (bảng 2). Thực tế đó là do nhân viên CTXH 
bán chuyên nghiệp thường là những người làm việc lâu năm 
ở vị trí của người hỗ trợ chính sách cho người dân, nhờ vậy 
họ hiểu rõ về chính sách hơn so với nhân viên CTXH chuyên 
nghiệp, thường là những người vừa được tuyển dụng. Sự hiểu 
biết hơn về mặt chính sách, cộng thêm với những kiến thức/
kỹ năng CTXH được trang bị thông qua những khóa đào tạo/
tập huấn ngắn hạn, cùng với kinh nghiệm thực tiễn được tích 
lũy theo thời gian là những lợi thế giúp cho nhân viên CTXH 
bán chuyên nghiệp can thiệp hiệu quả hơn. “Tôi làm việc ở vị 
trí này lâu rồi, tôi luôn hiểu rõ đối tượng của mình là ai, chế 
độ mà họ được hưởng là gì. Chỉ cần nghe họ trình bày hoàn 
cảnh là tôi nắm được vấn đề ngay. Tìm hiểu thêm mà thấy họ 
được hưởng chế độ nào thì tôi làm chế độ đó cho họ. Những 
trường hợp mà không đủ điều kiện thì tôi tư vấn để họ không 
làm hồ sơ nữa. Tôi có hiểu biết chính sách, có kinh nghiệm làm 
việc, lại được học thêm về các kỹ năng CTXH nữa. Như vậy, 
những trường hợp mà tôi hỗ trợ thì đều thường được hưởng" 
(trích đoạn phỏng vấn sâu nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp 
ở Đắc Lắc).
Tỷ lệ người dân thừa nhận được thụ hưởng quyền nhập học, 
bảo lưu và miễn giảm học phí sau khi nhận được sự can thiệp trợ 
giúp của nhân viên CTXH cũng đạt mức ấn tượng. Theo đó, số 
người được thụ hưởng quyền đi học, kể cả khi trái tuyến lên tới 
76,2%, quyền bảo lưu kết quả học tập vì lý do bất khả kháng lên 
tới 69,6% và quyền miễn giảm học phí lên tới 76,6% (bảng 3).
Bảng 3. Kết quả hỗ trợ người dân thực hiện quyền nhập học, bảo lưu và 
miễn giảm học phí thông qua hoạt động CTXH chuyên nghiệp.
 Hà Nội Quảng 
Ninh
Hòa 
Bình
Đà 
Nẵng
TP Hồ Chí 
Minh
Bến 
Tre
Đắk 
Lắk
Tổng
Về thụ hưởng quyền đi học, kể cả khi trái tuyến
Có 75,0 76,7 81,9 100,0 77,8 85,5 52,9 76,2
Không 25,0 10,0 15,4 0,0 7,4 13,3 16,8 13
Đang đợi 
kết quả
0,0 13,3 2,7 0,0 14,8 1,2 30,3 10,8
N 8 60 149 46 27 83 119 492
Về thụ hưởng quyền bảo lưu kết quả học tập vì lý do bất khả kháng
Có 69 54,5 87,8 84,4 75,0 92,6 42,6 69,6
Không 31 26,1 8,2 15,6 25,0 4,9 24,3 18,0
Đang đợi 
kết quả
0,0 19,3 4,1 0,0 0,0 2,5 33,1 12,4
N 58 88 147 45 28 81 148 595
Về thụ hưởng quyền miễn giảm học phí
Có 80,0 47,8 96,1 84,8 87,2 92,3 48,5 76,6
Không 20,0 27,8 2,6 12,1 12,8 4,6 20,5 12,2
Đang đợi 
kết quả
0,0 24,4 1,3 3,0 0,0 3,1 31,1 11,2
N 20 90 229 33 47 65 132 616
Nguồn: kết quả khảo sát của đề tài, 2019.
2263(4) 4.2021
Khoa học Xã hội và Nhân văn
Tỷ lệ người dân được thụ hưởng cao nhất là Đà Nẵng với 
quyền đi học, kể cả khi trái tuyến (100,0%), Bến Tre với quyền 
bảo lưu kết quả học tập vì lý do bất khả kháng (92,6%) và Hòa 
Bình với quyền miễn giảm học phí (96,1%). Địa bàn có tỷ lệ 
người dân được thụ hưởng các quyền tương ứng này ở mức 
thấp nhất thuộc về Đắk Lắk (52,9, 42,6 và 48,5%), nhưng kết 
quả đạt được này cũng phản ánh sự can thiệp khá hiệu quả của 
đội ngũ nhân viên CTXH trong việc trợ giúp người dân ở nơi 
đây thụ hưởng quyền ASXH về giáo dục (bảng 3). Sự khác 
biệt về kết quả can thiệp theo địa bàn nêu trên dường như bắt 
nguồn từ chính năng lực thực hiện hồ sơ của người dân. Theo 
kết quả phỏng vấn sâu nhân viên CTXH ở Đắk Lắk thì kết quả 
can thiệp đạt hiệu quả thấp là do nhiều trường hợp không có đủ 
giấy tờ cần thiết, hoặc do người dân chỉ tham gia nửa chừng rồi 
bỏ cuộc, hay mải đi làm kinh tế mà không quan tâm. Điều này 
được minh chứng qua trích đoạn phỏng vấn sâu sau đây: “Ở 
chỗ tôi thì nhận thức của người dân còn thấp. Họ cũng không 
quan tâm, không coi trọng chuyện đi học của con. Tôi có muốn 
đến giúp họ thì họ cũng coi như đấy là việc của tôi. Có trường 
hợp thì không giữ giấy tờ khai sinh. Bảo họ đi làm lại thì họ 
ngại. Có trường hợp thì nói họ còn phải đi làm kiếm tiền, không 
có thời gian. Có trường hợp cứ uống rượu vào là quên hết, bỏ 
hết, nói thế nào cũng không làm nữa. Như vậy thì làm sao mà 
tôi có thể giúp họ hết được. Họ bỏ cuộc thì tôi cũng đành thôi 
chứ biết làm sao”. 
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhu cầu được can thiêp trợ 
giúp thực hiện quyền ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn 
giảm học phí thông qua hoạt động CTXH là nhu cầu thiết thực 
(khoảng gần 40% người dân có nhu cầu này). Thực tế đó phản 
ánh sự quan tâm cao của xã hội dành cho giáo dục. Nhận thức 
xã hội đó phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước “coi 
đầu tư cho giáo dục là cửa khẩu đột phá phát triển nhanh nguồn 
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu 
cầu phát triển kinh tế - xã hội với hàm lượng tri thức ngày càng 
tăng”. Trên cơ sở coi đầu tư cho giáo dục là trọng tâm của sự 
phát triển, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo quyết liệt đối với việc 
thực hiện phổ cập giáo dục, mở rộng cơ hội học tập cho người 
dân, đồng thời huy động sự tham gia của các chủ thể xã hội vào 
can thiệp trợ giúp người dân thực hiện quyền ASXH về giáo 
dục, trong đó có sự tham gia của nhân viên CTXH.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, đội ngũ nhân viên CTXH 
đã tham gia tích cực vào trợ giúp người dân thực hiện quyền 
ASXH về nhập học, bảo lưu và miễn giảm học phí. Trong số 
những người được nhân viên CTXH can thiệp trợ giúp, có tới 
80% được tiếp cận và thụ hưởng quyền được ghi nhận trong 
hệ thống ASXH về giáo dục. Thực tế này minh chứng vai trò 
quan trọng của nhân viên CTXH trong việc kết nối người dân 
với chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Hiệu quả của 
các biện pháp can thiệp trợ giúp này là nhân tố tích cực thúc 
đẩy mở rộng vai trò của nhân viên CTXH theo hướng chuyên 
nghiệp, phổ cập rộng khắp trong các giai đoạn tiếp theo. Thực 
tế cũng cho thấy sự cần thiết của việc thiết kế, thực thi các 
chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển hoạt động CTXH 
trong lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao cơ hội cho người dân 
thực hiện quyền đi học.
LỜI CẢM ƠN 
Bài báo là kết quả khảo sát của đề tài cấp nhà nước “Thực 
hiện quyền ASXH của người dân thông qua hoạt động CTXH 
chuyên nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, mã số KX.01.36/16-
20, thuộc chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước 
KX.01/16-20 “Nghiên cứu những vấn đề trọng yếu về khoa 
học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Các 
tác giả xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đại hội đồng Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế các quyền kinh 
tế, xã hội và văn hóa (được thông qua và để ngỏ cho các nước ký, phê chuẩn 
và gia nhập theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966; có hiệu lực từ 
ngày 03/01/1976, căn cứ theo Điều 27; Việt Nam gia nhập ngày 24/9/1982).
[2] Liên hợp quốc (1989), Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
[3] Quốc hội Việt Nam (2016), Luật Trẻ em.
[4] IFSW (2014), Global Definition of Social Work. International 
Federation of Social Workers, https://www.ifsw.org/what-is-social-work/
global-definition-of-social-work/, truy cập ngày 2/2/2020.
[5] Nguyễn Hồi Loan, Nguyễn Thị Kim Hoa (đồng chủ biên) (2015), 
Giáo trình Công tác xã hội đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6] Jo Moriarty, et al. (2011), “Making the transition: comparing research 
on newly qualified social workers with other professions”, British Journal of 
Social Work, 41(7), pp.1340-1356.
[7] Kana Matsuo (2012), “Asian and pacific association for social work 
education (APASWE) social work research institute Asian center for welfare 
in society (ACWelS)”, Japan College of Social Work, Waseda University, 
Tokyo, Japan.
[8] Saidou Ouedraogo (2017), Consultation nationale sur le rôle du 
travailleur social et les compétences clés pour un meilleur accompagnement 
des enfants et leur famille, Terre des hommes, Suisse.
[9] Dhavaleshwar (2016), “The role of social worker in community 
development”, International Research Journal of Social Sciences, 5(10), 
pp.61-63.

File đính kèm:

  • pdfthuc_hien_quyen_an_sinh_xa_hoi_ve_nhap_hoc_bao_luu_va_mien_g.pdf