Thử bàn về hàm lượng văn hóa và tính nhân văn của báo chí hiện nay
Trong cuộc sống cũng như trong văn học và báo chí, các khái niệm tính nhân đạo,
tính nhân văn và tính nhân loại có cùng phạm trù ngữ nghĩa, nhưng biểu hiện ở các cấp độ
khác nhau. Nhân đạo, có thể hiểu là những phẩm chất đạo đức thể hiện ở nhận thức, thái độ
và hành vi sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc và bảo vệ con người, nhất là những con
người, những thân phận đang gặp những khó khăn bất trắc. Nhân văn, có thể hiểu là “thuộc
về văn hóa của loài người”, tức là những giá trị văn hóa chung của loài người. Theo đó,
tính nhân văn nhấn mạnh đến việc báo chí đề cao, quý trọng, ca ngợi và bảo vệ những giá
trị văn hóa chung của cộng đồng, vì cuộc sống và lợi ích chính đáng của con người, của
cộng đồng. Tính nhân loại, theo đó, thường được hiểu là báo chí tôn trọng, bảo vệ và
truyền bá những giá trị văn hóa chung nhất của nhân loại, không phân biệt dân tộc, tôn
giáo,.; trong thực tế hiện nay, đó là mục tiêu vì hòa bình, ổn định, sự tiến bộ và phát triển
bền vững của cộng đồng quốc tế, các quốc gia, các dân tộc trên khắp hành tinh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử bàn về hàm lượng văn hóa và tính nhân văn của báo chí hiện nay
con ng i. m l ng v n a nhân v n a c ph m o có th n ch a s c nh d i o và n ng l ng v n hóa ng sau nh ng chi ti t do o cung c p. Thông qua nh ng chi ti t c th , sinh ng và ang c a qu y y s ánh lên nhân cách ngh nghi p c a nhà báo. Th t , ngôn t ng i u trong c ph m ng công quan ng tr c ti p bi u hi n nh nhân v n a thông tin o ; ng th i ng o thang o ng c p v n a nh chuyên nghi p a o. ng ng i u ch phê n, nh ng ng t ch phê n th o cho “ t tai, t m t” công ng có th ch p nh n i vi t th hi n s thi n i tâm ng a ng i vi t, nh ng t ng chi t, a ho c gây s c. Ông cha ta câu “l i i không m t ti n mua, l a l i i cho v a ng nhau’. “V a ng nhau” ây không i chi u ng nhau, b hay nh t nhau, nh ch t c p a t ng s ng c n t ơ ng ch v i n ch t a s ki n giao ti p, nh ch t, c ch b i nh thông tin. G n ây, trên m t s n ph m o xu t hi n y ng y nh ng t ng, “hot’ nh “kinh ng”, “kinh kh ng”, “ ng khi p”, “ ng nh’, . y u do ng i vi t o ra, o r ng, ch n ch t s ki n không t i m c nh th ; n ch t s ki n ng nh th , ng th nên ng nh ng t “m m” h ơn, th t h ơn, g n i h ơn. Gi a vi c n l a chi ti t ch ng t ng ng i u liên quan m t thi t v i nhau. Ngôn ng o , y u ngôn ng s ki n; ng i vi t nên cho s ki n chi ti t giao ti p tr c ti p v i công ng; cho s ki n chi ti t i lên n ch t s ki n, v n thông tin , nh a o; o không c n không nên ng t ng khoa tr ơ ng, o r ng, b c lên m cho thông tin s ki n trong i vi t tênh, t o, th m s ki n thông tin sai l ch, bóp méo. Ho c m i ây, trong tr n chung k t Champions League gi a câu l c b Barcelona và Manchester United, r ng sáng ngày 29/5/2011, spost ng o trên kênh VTV3 c a ài THVN ã gây ph n c m và b c xúc i v i khán gi truy n hình. “Vi c qu ng cáo m t s n ph m vào gi vàng trong tr n chung k t bóng á c kh n gi c n c quan tâm, nh ng không hi u sao VTV l i có cách làm gây b c xúc nh v y. Không nh ng khán gi môn túc c u b c t c mà o n qu ng cáo nh nh ng ti ng n chát chúa l p i l p l i liên t c khi n nh ng ng i ang ng c ng phát ho ng.” 2 R t ng m ng không nh nh ng l n tr c ch n ch bi n h , l n y VTV p th i xin l i công ng truy n nh. Nh ng th i, l n o ng ‘l n u tiên ng ti c’, li u ni m tin a công ng i v i i truy n nh qu c gia suy m, trong khi nhi u i truy n nh c ang tr nh i nh tranh n ng ? Th n m, th i i m ng i i vi t – h i a s ki n v n thông tin ng c ng li u l ng, ch ng m c th o ra hi u ng h i t t nh t, h p v i tâm tâm ng h i. M y n m tr c, spost ng o Kotex trên VTV1 t ng ngay tr c ch ơ ng nh th i s 19 gi , ng o th i i m công ng truy n nh ang n c ơm t i gây n m trong tâm ti p nh n. V n c n trong khi o vi t v s ki n con ng i th v i t ch i t ng n nh, v i i quan i m ti p c n a nh – ch, phê n hay ng i ca, nh ng ng th i thông qua c ph m o c ti p nh n, công ng d lu n h i n o o n t anh ta v i ph ơ ng di n. o th phê n ch m t v n , m t con ng i, nh ng công ng d lu n h i c ng hoàn toàn có quy n – m t cách t nhiên, n o o a n o th m 2 Ngu n: nh, n t nhân ch o l p tr ng h i a a n. Thi t , nêu ra v n y ng ta ng suy , h ng t i n ch thông tin theo ki u “d u m leo”, “ c n c o ”. B i , trong nh xây d ng, nâng cao nh chuyên nghi p ch ng a o Vi t Nam, m t trong nh ng v n quan ng xây d ng ng c l p tr ng nh – xã h i, n nh ngh nghi p nh nhân v n a o , th gia t ng ni m tin a công ng h i o o . o a n c ta cơ quan ngôn lu n a t ch c ng, n c di n n a nhân dân s ph n nh t tri n b n v ng a t n c. Công chúng xã h i S ki n, v n , Nhà báo nhân v t trong tác ph m Sơ mô ph ng m i quan h phán xét giá tr c a công chúng và d lu n xã h i i v i nhà báo th nh n th y r ng, nh n ng l c ngh nghi p a o s h tr a thu t công ngh truy n thông s , thông tin s ki n, n nh nh h nh th i s a o n c ta hi n nay r t nhanh y. Nh ng trong th c t hi n nay, có nh ng bi u hi n làm báo v i vàng a tin v t t c nh ng gì nhà báo bi t, m t th y tai nghe mà ôi khi ch a cân nh c c n th n n hi u qu c ng a tin, bài báo. Trong ngh thu t làm báo không ph i ch có nghe, nhìn mà còn quan tr ng h ơn ph i suy ngh sâu l ng, cân nh c, xem xét v n m t cách k l ng v a c ng a s ki n thông tin o cung c p cho công ng. Nhà báo c n có óc phân tích t t, c n ph i bi t phân tích n ch t s kiên v n ng nh n ng l c c ng a trong c m i quan h ang t ra. B i n u thông tin nhanh thi u n c, cân nh c, nh t thi u phân ch n ng em i ni m tin cho công ng suy m. m i khi công ng m t ni m tin o thông tin o , s c nh h i a o suy gi m, th m chí không n. o nh m t ni m tin nơi công ng m t t t . Trong cu c nh tranh gi a c i nh o hi n nay, o in m t d n l i th v nh nhanh y a thông tin, “nh ng” u th y cho o ng i n t o nh, o i. Nh ng th nh c h u a o in không bao gi m t i g n v i v n a c, g n v i thu c nh “v n bia’ xe duyên v i công ng qua ng m y th , khi bi t n c phân ch thông tin nhi u chi u, theo chi u sâu tu m c nhân v n sâu l ng trong m i con ng i trong s h p v i công ng – nhóm i t ng v s ki n và v n thông tin. Hi n nay o in ang giai n ng ng tr m ng; nhân cu c ng ng y, ng i ta i o in ch t. Nh ng ng i n m nay, o in ang m c ph ơ ng th c t n i con ng t tri n a nh thông qua c o ti n trên ng internet s k t h p linh t gi a v i c c ng th c truy n thông trên ng thông tin n c u. Trong khi , o in châu (nh Nh t n n ) i v n nh ch a chuy n l n x y ra. Nh ng th c t ng cho th y m t s n ph m o in Vi t Nam suy m l ng t nh trông th y. Nguyên nhân suy m, m t ph n do o ng i n t cùng v i truy n thông – m ng xã h i t tri n trong môi tr ng công ngh s , nh ng có l ph n l n và ch y u do nh t duy chính tr và ch m o in a ng ta. th do “s c y u” i ra trong cu c y ua thông tin c s ki n “hot’ v i c i nh o i n t , trong khi v n n c thông tin, phân ch s ki n v n theo chi u sâu o ra s kh c bi t i t c ; ho c m t s a n “l c b t ng tâm’ b i i ch m i m i phong ch m ngh ;... M t c, do n m ‘ i ngh ’ ng v t qua. nh v n công ng quan tâm nh ch ng tiêu c c – tham ng i “ i”, ôi khi ‘bu c” i s n m nh ng lo i s ki n khác, ho c th m gi t gân câu ch, ho c ‘ o b i” nh ng s ki n ng c n p công ng l t qua, quên ng nhanh ng t t. T i hôm tr c c o ng i n t , ng hôm sau mua t o gi y i th y nguyên xi nh nh ng c c hôm qua, không s c bi t áng k , không th y chi u sâu a s phân ch c n m i c v nh ng di n ra. Nh v y, trong nhi u nguyên nhân nh m t công ng và quan ng nh t m suy m niêm tin o thông tin o – truy n thông, trong ó m t trong nh ng i u quan tr ng là do hàm l ng v n hóa và tính nhân v n c a s n ph m báo chí chi ph i. Do , “ph m ch t quan tr ng nh t c a nhà báo n m kh n ng phân tích v n , kh n ng hoài nghi, bi t hoài nghi bi t ch t ra i i nghi. Chúng tôi luôn giáo d c sinh viên ph i bi t hoài nghi và sau ó bi t cách thoát kh i hoài nghi. Chính s hoài nghi giúp ng i ta nh n ra con ng úng n c a nh n th c. Nhà báo ã t t h u so v i ki n th c chung c a nhân lo i trên nhi u l nh v c và ó là i u r t áng lo ng i” 3. M t o t v m c tin c y a công ng d lu n h i khu v c N i ng b ng sông H ng 4 i v i thông tin o ( th i v i m t s t o l n) cho th y k t quan h ơn (g n 70%) so v i m c tin c y b i thông tin do n b cơ s cung c p (6,7%). Tuy nhiên, v i tình hình báo chí hi n nay c ng không nên ch quan, và nh o v suy m ni m tin a công ng i v i thông tin o không i không cơ s th c t . T nh ng v n trên ây, ang t ra cho t ng lãnh o qu n lí, trong ó có o o o (k o o c ơ n ban u o o i) nh ng v n v a c ơ n, v a b c thi t c n quan tâm. Mu n gia t ng m l ng v n a nh nhân v n a thông tin o , c n ng o l p nh ng y u t n n ng th nh nh nhân ch v n a cho sinh viên o ngay trên gh tr ng. ây v n không d ng, b i ph n ông sinh viên hi n nay nhanh y d n m b t thu t công ngh truy n thông s nh ng i i c ch; i c ch th nhân ch v n a v ng vàng – nh t là khó hình thành h ki n th c n n c ng nh h th ng lu n i m t tri n b n lâu trong ngh , nh t i v i ngh o in ng c p ch m. M t c, mu n p sinh viên bi t i nghi bi t ch t i i nghi n ng l c phân ch s ki n, v n th i s trên c nh di n p , nh , v n a, h i o c, ng v i vi c n thân sinh viên bi t ch th c t “xây” ki n th c n n ng a nh, ng i th y c n ng h ơn n a trang ph ơ ng p ti p c n phân ch s ki n v n th i s cho ng i c. V i t c t tri n ng internet công ngh s nh hi n nay, ng i th y 3 Giáo sư Yaxen N. Zaxurơxki, trong i n i chuy n v i cán v sinh viên áo ch c vi n áo ch v Tuyên truy n tháng 1/2009., 4 D n theo o t a a n m 2007 th p ng nhu c u thông tin cho sinh viên, thay o ph ơ ng p truy c p, m i, ch th c ti p c n, ph ơ ng p n ng i u tra, phân ch v n m t ch thuy t c. n ngh , t cho ng, y u n ch t duy, n n ng ch th c ti p c n, khai thác và phân tích thông tin, n ch phân ch l p lu n thuy t c o s c bi t c trong n ph m o ; thông qua , lôi o thuy t c công ng h i o t m nh h ng a nh. B i ngh o, th c ch t ngh thuy t c công ng d lu n h i; thuy t c, thuy t c b ng s ki n phân ch s ki n m i th thu t s quan tâm gây d ng ni m tin cho công ng h i. o hi n i y ng i i gia t ng m l ng v n a và tính nhân v n trong n i dung ph ơ ng th c thông tin giao ti p; ng th i, i i c bi t ng o m và tuân th nh nhân v n thu c ng ng i. M t khác, công tác lãnh o, qu n lí báo chí t vi mô (c p tòa so n, c ơ quan báo chí truy n thông) n v mô (qu n lí nhà n c v báo chí truy n thông). Có th nói tr c n m 2011, trong các cu c giao ban báo chí hàng tu n, không m y khi nh c nh , c nh báo các sai ph m v v n hóa, v tính nhân v n; trong khi ó ch y u nh n m nh, ki m soát nh ng sai sót v chính tr , t t ng. C n chú ý r ng l i ích v n hóa, giá tr nhân v n c a báo chí truy n thông có ý ngh a lâu b n v i ti n trình phát tri n c a dân t c, c a c ng ng. B o m tính nhân v n và gia t ng hàm l ng v n hóa trong s n ph m báo chí – truy n thông, yêu c u nhà báo c n tích l y i u ki n c n và v ki n th c, quan i m, thái hành ngh , b n l nh và k n ng ngh nghi p. M t khác, th hi n tính nhân v n không ph i là v n tr u t ng hay cao siêu gì, mà là t cái tâm c a nhà báo và t nh ng thái và k n ng, thao tác hàng ngày trong cu c s ng và trong tác nghi p, nh thái và hành vi i v i nh ng con ng i bình d xung quanh, nh ng con ng i b t h nh có hoàn c nh éo le, hay th m chí, i v i nh ng con ng i ang vào vòng lao lý mà nhà báo v a phê phán v a có th , chia s , không a dua “d u bìm leo”, không “té n c theo m a”, càng không “ c n c béo cò”, hay “ âm b thóc ch c b g o.” Trong quá trình ó, t ng biên t p (hay giám c) c ơ quan báo chí có vai trò c bi t quan tr ng. Có th nói r ng, s n ph m báo chí – truy n thông th hi n rõ nét nh t chân dung di n m o, tính chuyên nghi p và v n hóa - nhân cách ng i ng u c ơ quan báo chí c ng nh ng i ng u c ơ quan ch qu n c ơ quan báo chí../.
File đính kèm:
- thu_ban_ve_ham_luong_van_hoa_va_tinh_nhan_van_cua_bao_chi_hi.pdf